Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần C

Chó đẻ răng cưa

14:04 25/04/2017

Còn gọi là diệp hạ châu, diệp hòe thái, lão nha châu, prak phle (Cămpuchia). Tên khoa học Phyllanthus urinaria L. (Phyllanthus cantoniensis Horncm.). Thuộc họ Thầu dầu Euphorbiaceae

A. Mô tả cây

Cây chó đẻ răng cưa là một loại cỏ mọc hằng năm, cao chừng 30cm, thân gần như nhẵn, mọc thẳng đứng, mang cành, thường có màu đỏ. Lá mọc so le, lưỡng lệ trông như lá kép, phiến lá thuôn, dài 5-15mm, rộng 2-5mm, đầu nhọn hay hơi tù, mép nguyên nhưng như hơi có răng cưa rất nhỏ, mặt dưới màu lơ xanh, không cuống hay có cuống rất ngắn. Hoa mọc ở kẽ lá, nhỏ, màu đỏ nâu, đơn tính, hoa đực, hoa cái cùng gốc, ở đầu cành, cái ở dưới. Hoa không cuống, hoặc có cuống rất ngắn. Đường kính quả có thể đạt tới 2 mm, treo lủng lẳng dưới lá, do đó có tên: Diệp=lá, hạ=dưới, châu=hạ, nghĩa là hạt dưới mặt lá. Hạt ba cạnh, hình trứng, màu nâu nhạt, có vân ngang.

Chó đẻ răng cưa và tác dụng chữa bệnh của nó

B. Phân bố thu hái và chế biến

Cây chó đẻ răng cưa mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta cũng như ở khắp các nước và vùng nhiệt đới.

Người ta dùng toàn cây hái về làm thuốc. Mùa hái quanh năm nhưng tốt nhất vào mùa hạ. Thường dùng tươi có khi phơi khô.

C. Thành phần hoá học

Trong loài Phyllanthus discoides Muell-Arg. Có Phyllanthin C14H1702N, Phyllantin C13H1503N (Manske R.H.F : The Alkaloids Chemistry and Physiology XIV-1973, 428) và phyllatidin C13H3402N (Horii z. et al. Tetrahedron Letters 1972, 1877). Trong loài Phyllanthus niruri L. CÓ phyllathin C24H3406, hypophyllanthin C24H30O7, niranthin C24H3207, nirtetralin C24H30O7 và phylteralin C24H3406 (Â njaneyulu. A. s. R. et al. Tetrahedron, 1973, 29, 129).

D. Tác dụng dược lý

Chưa thấy có tài liệu nghiên cứu. Năm 1961, Phòng đông y Viện vi trùng Việt nam nghiên cứu tác dụng kháng sinh của chó đẻ răng cưa thấy kết quả kháng sinh như sau: Tụ cầu trùng(0,5), Typhi (0,9), Flexneri (1,1), Sonnei (0), Shiga (1), Subũlis (0,4), Coli (0) cm. Năm 1988 (Lancet Oct. 1. 1988) Blumberg và Thiogarajan công bố đã điều trị 37 bệnh nhân viêm gan siêu vi trùng B (VGSVB) bằng chó đẻ răng cưa (CĐRC) Phyllanthus amarus (P-Iíiruri) đạt kết quả âm tính 22/37 sau 30 ngày. Các tác giả còn chứng minh p. amarus có chứa chất làm ức chế lên men -polymerase DNA của virus VGSVB. Cây p. amarus có mọc hoang dại và thường được dùng lẫn với cây p. urinaria L. đã mô tả ở trên.

E. Công dụng và liều dùng

Nhân dân rất hay dùng cây chó đẻ răng cưa làm thuốc, giã nát với muối chữa đinh râu, mụn nhọt. Còn có tác dụng chữa bệnh gan, chữa sốt, đau mắt, rắn cắn. Ngày uống 20-40g cây tươi, sao khô sắc đặc mà uống. Dùng ngoài không có liều lượng.

Chú thích :

Tên chó đẻ còn dùng để chỉ cây Phyllanthus niruri L. cùng họ. Theo các tài liệu Ấn Độ, trong cây này còn có muối kali và chất đắng gọi là phyllathine có độc đối với cá. Cây này còn được dùng làm thuốc thông tiểu tiện, hoặc làm thuốc thông sữa.

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC