Vị thuốc vần C
Củ Trâu
Dioscorea pentaphylla L.
Tên đồng nghĩa: Dioscorea jucquemontii Hook. f.
Tên khác: Dây liều, từ năm lá, sú vằn.
Họ: Củ nâu (Dioscoreaceae).
Mô tả
Dây leo, có lông ngắn và gai nhỏ. Rễ củ đơn, rất đa dạng. Thân hình trụ, màu đỏ nhạt hoặc màu trăng xỉn, có dái nhỏ. Lá mọc so le, 3 - 5 lá chét xếp thành hình chân vịt, có cuống dài, lá chét giữa hình bầu dục, dài 15 cm, rộng 4-5 cm, lá chét bên chỉ dài bằng nửa hoặc ba phần tư của lá giữa, mặt trên nhẵn hoặc có ít lông, mặt dưới nhiều lông hơn, mép nguyên.
Cụm hoa mọc ở kẽ lá, đơn tính; cụm hoa đục to, không lá gồm những chùm dạng bông mang nhiều hoa; bao hoa gồm ba lá đài hình mác rộng, nhẵn hoặc có lông, 3 cánh hoa hơi rộng, nhẵn; nhị 3, đính ở gốc lá đài, mọc so le với 3 nhị lép rất dài; cụm hoa cái thành bông buông thõng, dài bằng hoa đực.
Quả nang, mọc gập xuống, gốc hơi hình tim, có cánh dài 2 cm.
Mùa hoa: tháng 3-6.
Phân bố, sinh thái
Củ trâu là một trong số hơn 10 loài thuộc chi Dioscorea L. được sử dụng làm thuốc hiện có ở Việt Nam.
Củ trâu là loài cổ nhiệt đới, phân bổ chủ yếu ở vùng nhiệt đới Nam Á và Đông Nam Á. Ở Việt Nam, cây phân bố tập trung từ tỉnh Hà Tĩnh trở vào, thường mọc ở bên các bờ sông suối phía thượng nguồn, hoặc ở ven rừng ẩm hoặc đôi khi thấy ở bờ nương rẫy. Độ cao phân bố từ vài chục đến khoảng 1.OOOm.
Củ trâu là cây ưa sáng, leo lên các cây bụi và cây gỗ nhỏ bằng thân quấn; phần thân leo có thể lụi hàng năm vào mùa đông. Cây có hoa đơn tính khác gốc, thụ phấn nhờ gió và côn trùng. Tái sinh tự nhiên bằng hạt hoặc bằng các phần đầu mầm củ đem vùi xuống đất ẩm.
Củ trâu được coi là loại cây độc, phần củ của nó muốn lấy tinh bột để ăn phải chế biến bằng nước tro bếp. Nguồn củ trâu ở Việt Nam gần như còn nguyên trạng do ít bị khai thác.
Bộ phận dùng
Củ.
Thành phần hoá học
Củ nấu kỹ ăn được, nếu trồng sâu cho củ mềm, cạn có xơ, trị tê thấp, ho, suyễn (Phạm Hoàng Hộ, 2006). Củ phơi khô bỏ vỏ chứa 0,19% các alcaloid độc. Ngoài ra, còn chứa các albuminoid, carboliydrat, P2O5 [The wealth of raw material in India, 1952],
Đã phân lập các saponin steroid như dioscorin, dioscorecin khi thuỷ phân cho diosgenin [CA, 1982, Prosea (2001)]. Loài Dioscorea plantanifoHa thường mọc ở độ cao từ 1000 - 2000m có chứa diosgenin, diosgenin palmitat, A3'5 deoxytigogenin, gracillin và p - sitosterol.
Tính vị, công năng
Củ trâu có vị gây buồn nôn, có tác dụng bổ cốt, tráng dương.
Công dụng
Sau khi được nấu kỹ với tro gỗ, cũ trâu có thể ăn được. Nếu được chế biến kỹ và dùng dưới dạng ngâm trong rượu, củ trâu có tác dụng bổ máu, mạnh gân xương, chữa đau lưng. Ở Ấn Độ, củ trâu được dùng làm tlmốc tiêu sưng, chống viêm và làm dịu ho. Ở Nepal, theo kinh nghiệm dân gian, củ trâu được dùng dưới dạng dịch ép bôi đắp để trị mụn nhọt. Củ trâu luộc chín kỹ được ăn một cách đều đặn để trị khó tiêu.