Vị thuốc vần Đ
Đại Bi Lá Lượn
Blumea sinuata (Lour.) Merr.
Tên đồng nghĩa: Blumea laciniata (Wall, ex Roxb.) DC.
Tên khác: Hoàng đầu xẻ, bông tím.
Họ: Cúc (Asteraceae).
Mô tả
Cây thảo, cao 0,3 - lm. Thân đứng, hình trụ, có rãnh, phân cành đến tận ngọn. Lá mọc so le, lá ở gốc hình trứng, gốc thuôn dần thành cánh ở cuống, đầu hơi nhọn, chia 5 thuỳ, to dần về phía đầu lá, thuỳ cuối cùng lớn nhất, mép có răng cưa không đều, hai mặt có lông màu xám, lá ở gần ngọn nhỏ, nguyên và không cuống.
Cụm hoa mọc ở ngọn thân hoặc kẽ lá thành chùm hình tháp rộng gồm nhiều đầu không cuống; lá bắc thuôn, hình chỉ; mào lông cứng màu trắng nhạt; hoa cái có tràng 3 cánh nhỏ, tràng hoa lưỡng tính 5 cánh; nhị 5, bao phấn có tai hình giùi; bầu hơi có lông.
Quả bế, hình trụ, có lông.
Mùa hoa quả: tháng 2 - 7.
Phân bố, sinh thái
Chi Đại bi (Bhimea DC.) ở Việt Nam hiện đã biết có 32 loài. Loại Đại bi lá xẻ trên đây có phạm vi phân bố tương đối rộng, rải rác từ các tỉnh miền núi xuống đến trung du và cả ở đồng bằng. Đã ghi nhận được về phân bố ở các tỉnh sau: Hà Giang (Bắc Quang), Tuyên Quang (Nà Hang; Chiêm Hoá); Bắc Cạn, Thái Nguyên (Đại Từ), Quảng Ninh (Hoành Bồ), Phú Thọ (Đoan Hùng), ngoại thành Hà Nội, Hà Tây (Ba Vì; Chương Mỹ), Ninh Bình (Cúc Phương; Hoa Lư), Thừa Thiên Huế (A Lưới), Khánh Hòa, Kom Tum (Ngọc Linh; Đắc Glei; Kon Plông), Gia Lai (Mang Yang), Đắc Lắc (Krông Pắc), Lâm Đồng (Đơn Dương; Lạc Dương)... Trên thế giới, loài này có ở Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaysia và Indonesia.
Đại bi lá xẻ là cây sống một năm, thường mọc từ hạt vào đầu mùa xuân. Cây sinh trưởng nhanh, sau khoảng 3-4 tháng bắt đầu có hoa quả, sau đó tàn lụi. Ở vùng núi có độ cao trên 1000 m, cây có thể tồn tại đến tận tháng 7-8. Đại bi lá xẻ ưa ẩm và ưa sáng, thường mọc lẫn với các loại cỏ dại, nơi đất ầm ở ven đường, quanh làng bản hay trên nương rẫy. Cây tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt.
Bộ phận dùng
Cành lá.
Thành phần hoá học
Chưa có tài liệu nghiên cứu về thành phần hóa học. Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào loài đại bi [Cây thuốc và Động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I, tr. 722],
Từ loài B.ericmtha DC., người ta đã phân lập đưọc các hợp chất flavon và nghiên cứu thành phần chủ yếu của tinh dầu là d - carvotanaceton và erianthin (C20H20O9) [The wealth of raw material in India, 1948].
Tính vị, công năng
Đại bi lá lượn có vị cay, tính ẩm, mùi thơm. Có tác dụng giải cảm sốt, tiêu sưng tấy, làm tan máu ứ, giảm đau.
Công dụng
Đại bi lá lượn đưọc dùng chữa cảm cúm, sốt, phong thấp, mẩn ngứa, mảy đay, viêm tay đau. Ngày dùng 20 - 40g, sắc uống. Dùng ngoài lá nấu nước xông rửa hay vò xát.
Bài thuốc có đại bi lá lượn
1. Chữa cảm cúm
Đại bi lá lượn, lá bạch đàn (hay lá tràm), cỏ sả, mỗi thứ một nắm, sắc uống và xông.
2. Chữa phong thấp, đau xương hay bị thương sưng đau
Đại bi lá lượn, chân chim, cốt toái bổ, huyết giác, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.
3. Chữa mẩn ngứa, mày đay
Dùng lá đại bi lá lượn nấu nước xông rửa hay vò nát lá và xát.