Vị thuốc vần Đ
Đăng Tiêu
Campsis grandiflora (Thunb.) Schum.
Tên đồng nghĩa: Campsis chinensis (Lam.) Voss Bignonia grandiflora Thunb.
Tên khác: Tử uy, đãng tiêu hoa to, lăng tiêu, nữ uy, lan tiêu (tên gọi của người chơi hoa phong lan).
Họ: Hoa chùm ớt (Bignoniaceae).
Mô tả
Dây leo, tán lá luôn xanh. Thân mảnh dài, màu xám hoặc màu nâu nhat. Từ thân cây mọc ra những chùm rễ khí sinh lơ lửng để huta hơi nước và chất dinh dưỡng nuôi cây. Lá kép lông chim, mọc đối, gồm 7 - 9 lá chét hình trứng, dài 4 - 7 cm, rộng 2 - 3 cm, gốc tròn, đầu nhọn, mép khía răng.
Cụm hoa mọc ở đầu cành thành chùm; hoa 5 - 8 màu đỏ da cam; đài nhỏ hình chén; tràng hình phễu thẫm dần về phía mép.
Quả nang; hạt có cánh mỏng.
Mùa hoa: tháng 5-10.
Loài đăng tiêu châu Mỹ (Campsis radicam (L.) Seem.) đôi khi cũng được sử dụng.
Phân bố, sinh thái
Chi Campsis Lour. ở nước ta mới biết có 2 loài, đều là cây nhập nội. Loài đăng tiêu trên có nguồn gốc ở vùng Đông Á (Trung Quốc, Nhật Bản), cây được trồng nhiều ở các quốc gia này và hiện du nhập sang nhiều nước khác. Ở Việt Nam, đăng tiêu được trồng chủ yếu để làm cảnh, rải rác ở khắp các địa phương. Thông tin từ những người bán cây cảnh ở chợ Bưởi (Hà Nội), thì cách nhân giống phổ biến là giâm cành hoặc vít cành xuống mặt đất, lấp đất lên, sau khi ra rễ tách thành cây con mới. Cây trồng vào mùa xuân, dọc theo bờ rào vườn hay tạo giàn leo. Cây sinh trưởng rất nhanh về chiều dài và phân nhánh; hoa nở rộ cuối mùa xuân - đầu mùa hè; mùa đông thường bị rụng lá. Cây trồng ở Việt Nam chưa thấy có quả.
Bộ phận dùng
Hoa thu hái lúc ra hoa vào mùa hè hoặc mùa thu, rồi đem phơi hay sấy khô.
Hai loài Đăng tiêu đưọc ghi vào Dược điển Trung Quốc 2000 (bản tiếng Anh) là c.grandiflora và C.radicans.
Thành phần hoá học
Tinh dầu hoa có furfural, 5 - methyl furfural, furfury! alcol và 2 - acetyl furan.
Lá chứa 2 flavanon disaccharide !à naringenin - 7-O-a-L - rhamnosyl (1 —» 4) - rhamnosid và dihydrokaempferol - 3 - a - L - rhamnosido - 5 - o - [3 - glucosid. [Ram p. Rastogi et al., 1998, Compendium 0f ỉndian Medicinal Plants, vol.5 (1990 - 1994), 192], Võ Văn Chi, 1997 có nói đến sự có mặt của apigenin.
Theo Trung dược từ hải III, 1997, đăng tiêu chứa naringenin - 7- 0- a- L- rhamnosyl (1 -> 4) - rhamnosid, dihydrokaempferol - 3 - 0 - a - L - rhamnosid 5-0-P-D - glucosid, cacliinesid I, Ki, [V, V, 5 - hydroxycam - penosid, tecomosid, campneosid ỉ, acteosid, carnpenosid, campsisid, 5 - hydroxycampsisid, pondraneosid, boschniakin.
Cuốn Trung dược từ hải II, 1996, bổ sung một số chất: campsisid, 5 - hydroxycampsisid, campneosid II, 5 - hydroxycampneosid, p - hydroxyacteosid.
Theo Lee Hyun Sun et al., 1993, cao chiết xuất từ đài hoa đăng tiêu có tác dụng ức chế protein kinase từ não bò. Chất ức chế protein kinase đã được phân lập và nhận dạng là verbascosid. Chất này có độc tính với tế bào ở mức độ trung bình với dòng tế bào ung thư da M14 (IC50: 2,2 mg/ml) và ở mức độ yếu với dòng tế bào ung thư khác (Ic50> 10 pg/ml). (CA 122, 1995, 255705p).
Tác dụng dược lý
1. Tác dụng ức chế kết tụ tiểu cầu
Năm chất triterpenoid pentacyclic là acid oleanolic, hederagenin, acid ursolic, acid tormentic và acid myrianthic được phân lập từ cao methanol của lá đăng tiêu có tác dụng ức chế kết tụ tiểu cầu. Trên mô hình gây kết tụ tiểu cầu bằng epinephrin, nồng độ gây ức chế 50% sự kết tụ (IC50) của các chất trên theo thứ tự là 45,3; 32,5; 82,6; 42,9 và 46,2 umol, so với acid acetylsalicylic (aspirin) IC50 = 57,0 umol. Như vậy là trong 5 chất nghiên cứu, 4 chất có tác dụng mạnh hơn, chi có một chất có tác dụng kém aspirin (Jin et al., 2004).
Trong một nghiên cứu khác, ba chất cachinol (1), 1 - o - methyt cachinol (2) và cachinesid (3) được phân lập từ cao methanol của lá đăng tiêu cũng có tác dụng ức chế kết tụ tiểu cầu. Trên mô hình gây kết tụ tiểu cầu bằng collagen in vitro, IC50 của chất (2) và (3) lần lượt là 246 và 219 umol, mạnh hơn hai lần so với aspirin (IC50 = 412 ụmol). Trên mô hình gây kết tụ tiểu cầu bằng acid arachidonic, IC50 của các chất (1), (2) và (3) lần lượt là 43,2; 38,4 và 189 umol, còn cùa aspirin là 75,2 umol. Như vậy, chất (1) và (2) có tác dụng ức chế kết tụ tiểu cầu mạnh gấp đôi aspirin và gấp bốn lần chất (3) (Jin et al., 2005).
2. Tác dụng ức chế enzym cholesterol acyltrcinsferase
Bốn chất acid maslinic (1), acid corosolic (2) acid 23 - hydroxyursolic và acid arjunolic (4) được chiết xuất từ hoa của cây đăng tiêu có tác dụng ức chế hoạt độ của liACAT - 1. Với nồng độ 100 fig/ml cùa bốn acid trên, hoạt tính của enzym bị ức chế lần lượt là 46,2 ±1,1; 46,7 ± 0,9; 41,5 ± 1,3 và 60,8 ± 1,1% so với lô đối chứng không dùng thuốc. hACAT - 1 là human acylcoenzym A - cholesterol - acyl transferase là một enzym chuyển vận gốc acyl cuả cholesterol - lipoprotein (Kim et al., 2005). .
3. Tác dụng chống oxy hoá
Trong môi trường tế bào, nuôi nguyên bào sợi của da người, cao khô chiết bằng ethanol 50% của hoa cây đăng tiêu với nồng độ lOug và 100 ug/ml có tác dụng bảo vệ có ý nghĩa sự chết tế bào do H2O2 ở nồng độ 300 umo! gây ra. Ngoài ra, cao còn ức chế có ý nghĩa sự thoát enzym lacticodehydrogenase (LDH) và các đoạn ADN từ trong tế bào ra ngoài tế bào vào dịch nuôi tế bào (Cui et al., 2006).
Cao hoa đăng tiêu còn có tác dụng dọn gốc tự do khá mạnh. Trong thí nghiệm với gốc DPPH (1,1 - diphenyl - 2 - picrylhydrazyl), đã xác định được nồng độ ức chế 50% sự hình thành gốc tự do IC50 = 20 Trên mô hình dọn gốc Superoxyd trong hệ xanthín/xanthin oxydase, đã xác định được nồng độ ức chế 50% hình thành gốc Superoxyd IC50 = 52 ug/ml (Cui et al., 2006).
4. Tác dụng chống viêm
Trên mô hình viêm cấp gây phù tai chuột bằng cách bôi lên da tai acid arachidonic hoặc 12 - o - tetra - decanoylphorbol -13- acetat (TPA), ngay sau đó cao hoa đăng tiêu cũng được bôi lên tai chuột thấy phù giảm rõ rệt so với lô đối chứng chỉ bôi nước cất (Cui et ai., 2006).
Tính vị, công năng
Hoa đăng tiêu vị ngọt, chua, tính lạnh, có công năng hành huyết, tán ứ huyết, lưong huyết, điều hoà kinh nguyệt trừ phong. Rễ có công năng hành huyết, tán ứ huyết, tiêu viêm, tiêu sưng phù. Lá đăng tiêu vị đắng, tình bình, có công năng lương huyết, tán ứ.
Ở Trung Quốc, "Bản Kinh" ghi: hoa đăng tiêu vị chua, tính hơi hàn. Sách "Ngô phổ bàn thảo" trích các sách "Thần nông", "Lôi Công", "Kỳ Bá" ghi vị cay. Sách "Hoàng đế" ghi: vị ngọt, còn sách "Bản thảo bị yếu" ghi: hoa đăng tiêu vị ngọt, chua mà tính hàn [TDTH, 1996, JI: 2195]. về quy kinh, sách "Cương mục" ghi: nhập kinh thủ túc quyết âm, sách "Lôi Công bào chế dược tính giải" ghi: nhập vào hai kinh can và tỳ; còn sách "Bàn thào tái tân" lại ghi: vào kinh thận [TDTH, 1996, II: 2195].
Công dụng
Hoa đăng tiêu được dùng trị vô kinh, bể kinh, bụng như có hòn cục. Liều dùng mỗi ngày 5 - 1 Og, có thể sắc, nhưng thường hãm với nước sôi, chia ra nhiều lần uống trong ngày. Dùng luôn 10 ngày, nếu quá ngày hành kinh thường lệ mà kinh không ra, thì dùng tiếp tục. Đang uống, nếu thấy kinh thì ngừng. Còn được dùng chữa kinh nguyệt không đều, bạch đới, rong kinh, đau vùng thượng vị. Rễ được dùng chữa thấp khớp, viêm dạ dày ruột cấp. Ngày 10 - 30g sắc uống. Dùng ngoài, lấy rễ hoặc lá tươi, rửa sạch, giã nát, đắp lên chỗ bị đòn ngã tổn thương, thấp khớp.
Ở Trung Quốc, người ta dùng hoa, tên vị thuốc được gọi là lăng tiêu hoa để chữa phụ nữ có máu kết thành cục, bế kinh, ứ huyết sinh đau, máu nhiệt ra sinh phong. Còn dùng khí phụ nữ đẻ xong bị phù, ngứa ngáy ngoài da, mày đay, mụn trứng cá. Liều dùng mỗi ngày 4 - 12g, sắc nước uống.
Bài thuốc có đăng tiêu
1. Chữa phụ nữ tắc kinh, vô kinh
Đăng tiêu hoa, xuyên khung, bạch thược, hồng hoa, mỗi vị 5g; đương quy, thục địa, mỗi vị lOg. Sắc uống mồi ngày một thang, một đợt dùng 7-10 thang.
2. Chữa kinh nguyệt không đều, bể kinh
Đăng tiêu hoa; hoa hồng, mỗi vị 9g, ích mẫu, đan sâm (rễ), mỗi vị 15g, hồng hoa 6g. sắc nước uống ngày một thang, dùng luôn 7-10 thang. Thực tế, hai bài thuốc trên có thể thay thế được cho nhau.
3. Chữa viêm dạ dày, viêm ruột cấp
Đăng tiêu rễ 30g, gừng tươi ba lát, sắc nước uống, ngày một thang. Chú ý: Không được dùng hoa đăng tiêu cho phụ nữ có thai, người mới ốm dậy.