Vị thuốc vần D
Dây Đau Xương
Còn gọi là khoan cân đằng.
Tên khoa học Titiospora sinensis Merr Ợinospora tomentosa Miers, Tinospora malabarica Miers, Menispermum malabaricum Lamk).
Thuộc họ Tiết dê Menispermaceae.
Tên dây đau xương vì người ta dùng cày này để chữa bệnh đau xương. Khoan cân đằng là tiếng Trung Quốc cũng có nghĩa là làm cho xương cốt được khỏe.
A. Mô tả cây
có cành dài rũ xuống, lúc đầu có lông, sau thì nhẵn, có bì không sần sùi, mang lông. Lá có lông, nhất là ở mặt dưới làm cho mặt dưới có màu trắng nhạt, phiến lá hình tim, phía cuống tròn và hõm lại, phía đỉnh hẹp lại thành mũi nhọn, dài 10-12cm, rộng 8-10cm, có 5 gân rõ, toả hình chân vịt. Hoa mọc thành chùm ở kẽ lá hoặc đơn độc, hoặc mấy chùm tụ lại, chùm dài chừng 10cm, có lông măng, màu trắng nhạt. Quả hạch, khi chín có màu đỏ, có dịch nhầy, hạch hình bán cầu, mặt phẳng của bán cầu hõm lại. Mùa quả ở miền Bắc: tháng 3-4
Dây đau xương và tác dụng chữa bệnh của nó
B. Phân bố, thu hái và chế biến
Mọc hoang khắp nơi ở Việt Nam, miền núi cũng như miền đồng bằng. Có mọc cả ở Trung Quốc và Ấn Độ Cây mọc rất khỏe. Một mẩu thân trồng trong vòng 2 nãm cho tới 20kg vừa thân vừa lá. cắt lấy thân vồ cắt ngắn thành từng đoạn dài 20- 30cm rồi phơi hay sấy khô. Có thể dùng lá. Thường dùng tươi, mùa thu hái quanh năm.
C. Thành phần hoá học
Chưa thấy có tài liệu nghiên cứu. Sơ bộ chúng tôi thấy có nhiều ancaloit (Đỗ Tất Lợi-Ngô Vân Thu, 1962)
D. Công dụng và liều dùng
Dây đau xương còn là một vị thuốc mới được dùng trong phạm vi nhân dân để chữa những triệu chứng của bệnh tê thấp, đau xương, đau người. Còn được dùng làm thuốc bổ. Dùng dưới hình thức thuốc uống hay thuốc xoa bóp. Người ta cho rằng thân cây có tác dụng mạnh hơn. Vài hình thức dùng dây đau xương:
1. Lá dây đau xương giã nhỏ, trộn với rượu để đắp lên những chỗ sưng đau.
2. Thái nhỏ thân dây đau xương, sao vàng ngâm rượu với tỷ lệ 1 phần 5. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 cốc con. Phụ nữ và những người không uống được rượu có thể sắc với nước mà uống. Thường thời gian điều trị kéo dài 15 ngày.