Vị thuốc vần D
Dứa Dại
Còn gọi là dứa gai, dứa, dứa gỗ.
Tên khoa học Pandanus tectorius Sol. (Pan- danus odoratissỉmus. L.f.).
Thuộc họ Dứa dại Pandanaceae.
A. Mô tả cây
Cây nhỏ phân nhánh ở ngọn, cao 3-4m, với rất nhiều rễ phụ thả xuống đất. Lá mọc ở đầu nhánh thành chùm, hình bản dài l-2m, gân giữa và mép có gai sắc. Bông mo đực thành bông tận cùng và rủ xuống với mo màu trắng, riêng biệt, hoa rất thơm, bông mo cái mọc đơn độc gồm rất nhiều lá noãn. Cụm hoa mang quả thành một khối hình trứng, dài 16-22cm, có cuống, màu vàng cam, với những quả hạch có góc cạnh, phẳng và thành bướu ở đỉnh, hạch rất cứng, nhiều cạnh, có những hốc.
Dứa dại và tác dụng chữa bệnh của nó
B. Phân bố, thu hái và chế biến
Mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi để làm hàng rào và có hoa thơm, nhiều nơi trồng lấy lá dệt chiếu và túi. Người ta dùng đọt non để ăn, phần trắng và mềm của cuống lá đôi khi cũng được dùng để ăn. Đọt non và rễ còn được dùng làm thuốc. Rễ lấy về (rỗ non chưa bám đất tốt hơn) thái mỏng, phơi hay sấy khô dùng dần.
C. Thành phần hóa học
Chưa có tài liệu nghiên cứu.
D. Công dụng và liều dùng
Đọt non và rễ được dùng trong nhân dân làm thuốc thông tiểu đùng trong những trường hợp đái dắt, đái ra sỏi, sạn. Còn dùng đắp chữa lòi dom. Ngày uống 6 đến l0g rễ, đọt non dùng với liều 15-20g, dùng ngoài không kể liều lượng.