Vị thuốc vần G
GAI TẦM XOỌNG
Còn gọi lã cúc keo, quít gai, quít hôi, độc lực, cây gai xanh, mền tên, tửu bính lặc.
Tên khoa học Atalantia buxifolia (Poir.) Olìv. (Atalantia bilocuỉaris Wall., Severinia monophylla Tanaka.)
Thuộc họ Cam Rutaceae.
A.Mô tả cây
Cây nhỏ cao chừng lm, thân mang rất nhiều cành, nhẵn, cành non có khi có lông mịn, gai dài tới 4cm ở nách lá. Lá nguyên, dai, hình bầu dục đầu tròn, thuôn tròn ở phía cuống. Soi lên sáng, lá có rất nhiều điểm tinh dầu trong sáng. Hoa trắng gần như không cuống mọc đơn độc hay tụ 2 hoặc 3 ở nách lá, khi chín có màu đen, hình cầu, đường kính 10-12mm, chứa 2 hạt ( Hình 576).
Gai tầm xoong và tác dụng chữa bệnh của nó
B. Phân bố, thu hái và chế biến
Mọc hoang khắp nơi ở miền Bắc và miền Trung nước ta, thường gặp ở những bờ rào, lẫn với cây tre hay cây bụi khác. Còn thấy mọc ở Trung Quốc (Quảng Châu có tên tửu bính lặc).
Thường người ta dùng cành và lá tươi hay phơi hoặc sấy khô.
C. Thành phần hoá học
Chưa thấy tài liệu nghiên cứu. Sơ bộ chỉ mới thấy có nhiều tinh dầu.
D.Công đụng và liều dùng
Chỉ mới thấy dùng trong phạm vi nhân dân. Cành lá hái tươi sao vàng sắc đặc uống chữa những bệnh về đường hô hấp: Ho, hen, cảm, sốt, thấp khớp, rắn cắn.
Ngày dùng 30-40g tươi.
Trẻ con thường hái quả tươi để ăn.