Vị thuốc vần H
Hoàng đằng
Hoàng đằng còn gọi là nam hoàng liên, thích hoàng liên.
Tên khoa học Fibraurea tinctoria Lour. (Fibraurea recisa Pierre).
Thuộc họ Tiết dê Menispermaceae.
A. Mô tả cây
Có tác giả gộp hai cây hoàng đằng Fibraurea tinctoria và Fibraurea recisa làm một loài; nhưng có tác giả phân thành hai loài khác nhau.
1. Cây hoàng đằng Fibraurea recisa là một loài cây mọc leo, thân rất cứng to. Lá mọc so le, dài 9-20cm, rộng 4-10cm, cứng, nhẩn phiến lá hình ba cạnh dài, phía dưới tròn, có ba gân chính rõ và hai gân cong; cuống dài 5-14cm có hai nốt phình lên, một ở phía dưới, một ở phía trên. Hoa mọc thành chùy, 2-3 lần phân nhánh, dài 30-40cm ở kẽ các lá đã rụng.
2. Cây Fibraurea tinctoria theo các tác giả chia làm hai loài thì khác cây trên ờ chỗ lá nhọn, chùy hai đến bốn lần ngắn hơn, chi phân nhánh hai lần thôi.
Cây hoàng đằng và tác dụng chữa bệnh của nó
B. Phân bố thu hái và chế biến
Mọc hoang khắp nơi ở vùng núi nước ta như Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Tây, Hoà Bình, Thanh Hóa, Hà Giang, Tuyên Quang, Nghệ An, Hà Tĩnh, v.v... Mùa thu hoạch gần quanh năm. Có thể thu hoạch cả cây, cắt thành từng đoạn thân hoặc có thể chỉ lấy rễ thôi. Nhưng thường dùng cả thân và rễ cắt thành từng đoạn ngắn 15 20cm, phơi hay sấy khô. Không phải chế biến gì khác.
C. Thành phần hóa học
Trong hoàng đằng chủ yếu là panmatin với tỷ lệ 1 đến 3%. Ngoài ra còn có một ít jatrorrhizin, columbamin. Theo Irokawa và cộng sự (Phytochemistry, 28, 4, 905-908, 1986) còn phát hiện 3 diterpenglycosit là tenophyllolosiđe 3, fibleucinoside 4 và fibraurinoside 5. Trước đó một số tác giả đã phát hiện 2 diterpen khác là fibleucine 1 và fibraucine 2.
D. Tác dụng dược lý
Theo Phạm Duy Mai và cộng sự thì panmatin clorua chỉ có tác dụng ức chế đối với vi trùng Staphyllococ và Síreptococ, còn đối với các loại vi trùng khác (lỵ, thương hàn...) thì không thấy có kết quả rõ rệt. Tác dụng ức chế vi trùng của panmatin clorua kém các loại kháng sinh thông thường (1962). Liều độc DL-50 trên chuột nhắt trắng (tiêm mạch) là 18mg/kg thể trọng. DL-50 uống đối với chuột nhắt trắng là 577,5mg/kg.
Đến năm 1968, thí nghiệm lại, Phạm Duy Mai lại thấy DL-50 uống đối với chuột nhắt trắng lên tới 1.260mg/kg.
Năm 1973, chúng tôi tìm thấy liều tác dụng trên người là 2,4-8mg/kg. Như vậy so với liều DL-50 của Phạm Duy Mai đã có mức độ an toàn từ 500 đến 1.660 lần (Đỗ Tất Lợi và cộng sự, Dược học, 3-1974).
Như vị hoàng liên: Làm thuốc chữa đau mắt, sốt rét, lỵ, bệnh về gan, thuốc bổ đắng, chữa viêm ruột, dạ dày, ỉa chảy. Ngày dùng 0,20 đến 0,40g làm thuốc bổ đắng, hay 2-4g dưới dạng thuốc viên, xirô chữa viêm ruột, ỉa chảy, dạ dày. Panmatin clorua chiết từ hoàng đằng có thể dùng chữa đau mất, ỉa chảy, lỵ như hoàng đằng.
Sau công trình nghiên cứu của Đỗ Tất Lợi và cộng sự, panmatin clorua đã được Bộ y tế cho sản xuất dưới dạng viên 0,02g và dạng viên 5mg để chữa lỵ, ỉa chảy cho người lớn và trỏ em.
Liều dùng của viên panmatin như sau:
Người lớn dùng viên 0,02g. Ngày uống từ 4 đến 10 viên. Có thể tăng liều này lên tới 20-30 viên một ngày.
Trẻ em dưới 3 tuổi nên dùng viên 5mg, 1 tuổi cho uống từ 2 đến 4 viên một ngày, 2 tuổi - 3-6 viên/ngày, 3 tuổi 4-8 viên/ngày.
Liều hàng ngày chia làm 2 hay 3 lần uống. Đơn thuốc có hoàng đằng Hoàng đằng tán bột làm thành viên 0,0 lg. Ngày uống lờ-20 viên (Nguyễn Tử Độ, 1968. Y học thực hành (154): 29). Chữa lỵ amỉp và trực trùng.
Chú ý: Tránh nhầm hoàng đằng với cây bánh nem Bowringia callicarpa thuộc họ Cánh bướm- Fabaceae (Papilionaceae).