Vị thuốc vần H
Hồi Đầu Thảo
Còn gọi là vùi đầu thảo, vui sầu.
Tên khoa học Schizocapsa plantaginea Hance.
Thuộc họ Râu hùm Taccaceae.
A. Mô tả cây
Cây thuộc thảo, sống hằng năm, cao 0,50- 0,80m, mọc thành từng bụi. Lá giống lá nghệ. Thân rễ phình to, dẻo, thịt màu vàng nâu, mùi thơm hăng như nghệ.
Hồi đầu thảo và tác dụng chữa bệnh của nó
B. Phân bố, thu hái và chế biến
Hồi đầu thảo mọc hoang ở rừng núi hoặc trồng trong vườn, thường ưa mọc ở những nơi ẩm thấp, ven bờ suối. Các tỉnh Cao Bằng, Lạng Scm, Hà Giang, Tuyên Quang, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Lào Cai đều có.
Tuy nhiên việc khai thác còn ít. Đào lấy cù (thân rễ), rửa sạch, thái mỏng, phơi hay sất khô. Khi dùng sao vàng mà tán bột sắc uống.
C. Thành phần hóa học
Trong hồi đầu thảo có từ 1,12 đến 1,14% di- osgenin (Pham Kim Mãn, 1976, Hà Nội).
D. Công dụng và liều dùng
Hồi đầu thảo hiện còn là một vị thuốc dùng trong phạm vi kinh nghiệm nhân dân để giúp sự tiêu hóa, đau bụng ỉa chảy, sốt vàng da, phụ nữ kinh nguyệt không đều, thần kinh suy nhược, đau các dây thần kinh, huyết áp cao. Mỗi ngày dùng 4 đến 20g dưới dạng thuốc sắc. Có thể ngâm rượu uống.
Đơn thuốc có vị hồi đầu thảo : Đơn thuốc chữa huyết áp của phụ nữ: Hồi đầu thảo l,2g, hương phụ 18g, nước 300ml. Sắc còn 200ml chia ba lần uống trong ngày.