Vị thuốc vần I
Ích Trí
Alpinia oxyphylla Miq.
Tên đồng nghĩa: Languas oxyphylla (Miq.) Merr.
Tên khác: Riềng lá nhọn, riềng thuốc.
Tên nước ngoài: Sharp - leaved galangal (Anh).
Họ: Gừng (Zingiberaceae).
Mô tả
Cây thảo, sống nhiều năm, cao 1 - 3m. Thân rễ mọc bò ngang. Thân khí sinh mảnh. Lá mọc so le, hình mác, dài 17-33 cm, rộng 3-6 cm.
Cụm hoa mọc tận cùng thành chùm; đài hình trụ có lông, chia 3 răng; tràng có ống dài khoảng 1 cm, có ba cánh hình bầu dục, màu trắng có đốm đỏ ở giữa.
Quả nang, hình trứng hoặc trứng thuôn, đôi khi gần hình cầu, có nhiều nếp nhăn dọc, đầu có mũi nhọn, khi chín màu hồng hoặc đỏ; hạt có cạnh, đầu tù, màu nâu đen. Toàn cây có mùi thơm đặc biệt.
Mùa hoa: tháng 3-5, mùa quả: tháng 6-9.
Phân bố, sinh thái
Chi Aipinia Roxb. trên thế giới có khoảng 230 loài, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á, một số loài cũng có ở Australia và các đảo lớn ở Thái Bình Dương. Chi này ở Việt Nam có 27 loài, bao gồm cả một loài mới cho khoa học và 4 loài khác mới được bổ sung cho Việt Nam [Nguyễn Quốc Bình, 2005; "Danh lục các loài thực vật Việt Nam", tập HI]. Loài cỏ tên ích trí trên hiện chưa có tài liệu đề cập cụ thể về phân bố, mà mới ghi chung chung có ở Nam Bộ (?) và trên thể giới cũng chỉ ghi được ở Trung Quốc (Quảng Đông, Quảng Tây). Mọi thông tin khác về mặt sinh học cần nghiên cứu thêm.
Bộ phận dùng
Quả chín đã phơi khô.
Tác dụng dược lý
Các diarylpeptanoid là yakuchinon A và B và oxyphyllacinol chứa trong thân rễ có cấu trúc giống như cấu trúc của curcumin đã được chứng minh có tác dụng ức chế sự phát triển khối u trong mô hình gây ung thư thực nghiệm. Việc điều trị tại chỗ với cao chiết methanol ích trí cải thiện có ý nghĩa sự phát triển ung thư da cũng như viêm phù tai ở chuột nhắt trắng. Nhiều kết quả nghiên cứu khác xác nhận ích trí có khả năng có hoạt tính hoá dự phòng và chống tạo u.
Ngoài ra, cao chiết aceton ích trí được thử nghiệm về tác dụng chống loét. Ở liều uống 50 mg/kg, cao chiết ức chế có ý nghĩa tổn thương dạ dày gây bởi acid hydrocloric/ethanol ở chuột cống trắng với tỷ lệ 57%. Sesquiterpen nootkanon chứa trong thân rễ cũng ức chế có ý nghĩa tổn thương dạ dày với liều uống 20 mg/kg. Thử nghiệm cao chiết trên phản vệ gây bởi immunoglobulin E (OgE) hoạt hoá bởi một kháng thể IgE kháng dinitrophenyl cho thấy cao chiết có thể có tác dụng kháng phản vệ mạnh và cũng gợi ý rằng hoạt tính khác nhau nhận xét thấy trong các thử nghiệm sau khi cho thuốc qua các đường khác nhau có thể do sự khác nhau về khả dụng sinh học (Van Valkenburg J.L.C.H. et al., 2001: 5).
Cao aceton nước 80% và phần tan trong ethyl acetat từ ích trí thể hiện tác dụng ức chế trên sự sản sinh oxyd nitric ở đại thực bào hoạt hoá bởi lipopolysaccharid và sự mất hạt gây bởi kháng nguyên ở tế bào RBL. Đã phân lập 9 thành phần từ ích trí trong đó có oxyphyllol A và nootkaton có tác dụng ức chế sự sản oxyd nitric và có 5 thành phần có tác dụng ức chế sự giái phóng beta - hexosaminidase từ các tể bào RBL - 243 (Morikawa T. et al., 2002).
Ích trí dạng cao nước được nghiên cứu về tác dụng bảo vệ trên tế bào thần kinh đối với thương tổn do thiếu máu cục bộ và tác dụng độc hại tế bào thần kinh. Đã tiến hành thí nghiệm về tác dụng bảo vệ trên một hệ tế bào thần kinh gốc nuôi cấy chống lại tác dụng độc hại tế bào và sự peroxy hoá lipid trong điều kiện có sự lắng đọng β - amyloid. Sự giết tế bào tăng lên đáng kể khi có sự tăng nồng độ β - amyloid. Sự chết tế bào gây bởi β - amyloid được dự phòng bởi việc dùng cao chiết nước ích trí một cách phụ thuộc vào liều, và các nồng độ 50 - 100 μg/ml có tác dụng có ý nghĩa so với sự phơi nhiễm đơn độc với β - amyloid.
Đã chứng minh cao nước ích trí bảo vệ các tế bào thần kinh gốc nuôi cấy chống lại tác dụng độc hại của glutamat trung gian bởi thụ thể của N - methyl - D - aspartat (NMDA). Cao này bảo vệ tế bào thần kinh đối với sự chết tế bào gây bởi thiếu máu cục bộ trên chuột nhắt trắng uống thuốc, dự phòng sự mất khả năng học tập gây bời thiếu máu cục bộ và giải cứu các tế bào thần kinh hải mã CAI khỏi bị tổn thương do thiếu máu cục bộ gây chết.
Sự có mật của cao nước ích trí trong môi trường cấy tế bào thần kinh không ngăn chặn sự tăng Ca2+ trong tế bào trung gian bởi thụ thể của NMDA, nhưng giải cứu tế bào thần kinh chống lại sự chết tế bào gây bởi oxyd nitric. Cao nước ích trí có tác dụng bảo vệ thần kinh có thể do làm giàm sự tạo các gốc tự do trung gian bời oxyd nitric hoặc do đổi kháng với độc tính của các gốc này (Koo B.s et al., 2004).
Tính vị, công năng
Ích trí có vị the cay, mùi thơm, tính ấm. Có tác dụng an thần, cố tinh, bổ tỳ vị, trừ nôn, chữa đái són, đái dầm.
Công dụng
Ích trí được dùng chữa bệnh đái nhiều, người già hay đi đái đêm, đái dầm, đái đục, di mộng tinh, xích bạch đới. Chữa tiêu chảy, nôn mửa, kiết lỵ mạn tính. Ngày dùng 10 - 20g, dạng thuốc sắc [Bộ Y tế, 1972: 651 - 652; Đỗ Tất Lợi, 1999: 406 - 407].
Ở Triều Tiên, ích trí được dùng điều trị các triệu chứng khác nhau đi kèm với tăng huyết áp và các rối loạn mạch máu não (Koo B.s. et al 2004).
Bài thuốc có ích trí
1. Ban đêm đi tiểu nhiều lần
a) Dùng 20 hạt ích trí, thêm vài hạt muối, sắc với 200 ml nước, uống trước khi đi ngủ [Đỗ Tất Lợi, 1999: 406-407],
b) Ích trí, ô dược, mỗi vị -20g, cắt nhỏ, đập giập rồi sắc với 300 ml nước, uống trước khi đi ngủ.
2. Chữa ăn uống kém, tiêu chảy kéo dài, đi tiểu nhiều, nhất là ban đêm và gần sáng
Ích trí 12g, nam mộc hương 30g; can khương, trần bì, ô mai, mỗi vị 8g, nước 300 ml, đun sôi trong 3 phút, đậy kín và hãm, để nguội rồi uống làm 2 lần trong ngày [Bộ Y tế, 1972: 651 - 652].