Vị thuốc vần K
Khoản đông hoa
Tussilago farfaro L.
Tên khác: Khoản đông.
Tên nước ngoài: Coltfoot (Anh), tussilage, pas d' âne (Pháp).
Họ: Cúc (Asteraceae).
Mô tả
Cây thảo, sống lâu năm. Thân rễ ngắn, mọc ngang. Lá mọc từ gốc sau khi hoa nở, xếp thành hình hoa thị, phiến tròn, dài 7 - 15cm, rộng 9 - 18cm, gốc hình tim, đầu nhọn, chia thùy rất nông, mép khía răng thưa, nhọn, không đều và lượn sóng, mặt trên nhẵn, màu lục bóng, mặt dưới nhạt phủ đầy lông màu trắng, cuống lá dài 8 - 20cm, có lông.
Cụm hoa mọc từ gốc trên một cán mập dài 5 - 10cm, hình đầu, trước khi cây ra lá; hoa màu vàng óng, bao bọc bải những lá bắc nhỏ màu đỏ; hoa đực ở giữa gồm đài có nhiều hàng sợi mảnh; tràng hình ống có 5 cánh, 5 nhị; hoa cái ở xung quanh, có đài giống hoa đực, tràng lúc đầu thành ống sau kéo dài thành lưỡi hẹp dạt về một bên, bầu có một hạt.
Quả bế, có chòm lông mảnh do đài tồn tại.
Khoản đông hoa và tác dụng chữa bệnh của nó
Phân bố, sinh thái
Khoản đông hoa phân bố ở Trung Quốc, Đài Loan và có thể cả ở Nhật Bản. Vào khoảng năm 1970 - 1971, cây đã được nhập trồng ở Trại thuốc Sa Pa - Lào Cai (Viện Dược liệu), sau đó đã bị mất giống và đến nay chưa có điều kiện nhập trở lại.
Bộ phận dùng
Nụ hoa, thu hái vào lúc thời tiết giá lạnh, trước khi mặt đất đóng băng, loại bỏ đất và cuống hoa rồi phơi trong râm. Dùng sống hoặc sao tẩm mật ong. Lá cũng được dùng.
Thành phần hóa học
Nụ hoa khoản đông hoa chứa Me 3, 4 - di- o - cafeoyl quinat, acid clorogenic, isoquercitrin, astragalin, senkứkin, phytosterol và rutin (CA 120: 73.418 y).
Khoản đông hoa có các alcaloid senkirkin và senecionin với hàm lượng cao. Ngoài ra, còn có integerimin, seneciphylin, neosenkừkin, tissulagin và isotissulagin (CA 120: 294198 d).
Theo tài liệu khác, nụ hoa có một terpen là farfaratin có tác dụng hạ áp trên súc vật (CA 112: 171983 h).
Nụ hoa còn có các sesquiterpen tissulagonon I và neotussilagonon II (CA 123: 222762 x). Các chất tissulagonon I và isotussilagonon I có tác dụng ngưng kết tiểu cầu.
Tác dụng dược lý
Nụ hoa khoản đông hoa cho chuột cống trắng ăn đã có tác dụng gây sarcom. Alcaloid senkirkin đã có tác dụng gây đột biến trong nhiều hệ thống thử nghiệm và gây u tuyến ở gan sau khi tiêm phúc mạc cho chuột cống trắng. Không dùng khoản đông hoa làm rau ăn, và phải thận trọng khi dùng làm thuốc.
Tính vị, công năng
Khoản đông hoa có vị ngọt the, tính ấm, có tác dụng nhuận phổi, giảm ho, tiêu đờrn.
Công dụng
Khoản đông hoa được dùng chữa ho suyễn có đờm, thường sao kỹ và dùng phối hợp với các vị khác như tử uyển, bối mẫu, bách hợp, ngũ vị tử, vỏ quýt; chữa ho khan, phổi nóng, ho ra máu, thường tẩm mật, sao khô, phối hợp với các vị hạnh nhân, tang bạch bì, cam thảo đất, ô mai, huyết dụ, chua me đất. Lá 4 - 12g chữa ngộ độc do cá thịt dưới dạng thuốc sắc.
Ở Ấn Độ, khoản đông hoa là cây có thể ăn được, lá non nấu súp, lá già ăn như rau. Lá khoản đông hoa có tác dụng làm dịu, lợi tiểu, long đờm và làm ra mồ hôi trị cảm, ho, hen, khó tiêu, tiêu chảy, thấp khớp và rối loạn thần kinh. Khói do đốt cây có tác dụng chống tiết cholin và kháng histamin. Hoa được dùng súc miệng để làm dịu.
Bài thuốc có khoản đông hoa
Chữa hen phế quản khi đang có cơn (thể hen hàn):
a. Khoản đông hoa, tế tân, tử uyển, đại táo, mỗi vị 12g; ma hoàng lOg; ngũ vị tử, bán hạ chế mỗi vị 8g; xạ can 6g, gừng sống 4g. sắc uống ngày một thang.
b. Khoản đông hoa, thần khúc, tử uyển, bạch truật, hắc phụ tử, mỗi vị 12g; ma hoàng, hạnh nhân, mỗi vị lOg; xuyên tiêu 8g; tế tân, bán hạ chế, gừng sống, mỗi vị 6g; cam thảo 4g; tạo giác 2g; bạch phàn 0,2g. sắc uống ngày một thang.