Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần L

Lá Lốt

14:04 24/04/2017

Còn gọi là ana klùa táo (Buôn Mê Thuột). Tên khoa học Piper lolot C. DC. Thuộc họ Hổ tiêu Piperaceae.

A. Mô tả cây

Lá lốt là một loại cây mềm, mọc cao tới lm, thân hơi có lông. Lá hình trứng rộng, phía gốc hình tim, đầu lá nhọn, soi lên có những điểm trong, phiến lá dài 13cm, rộng 8,5cm, mặt trên nhẵn, mặt dưới hơi có lông ở gân, cuống lá dài chừng 2,5cm. Cụm hoa mọc thành bông, bông hoa cái dài chừng lcm, cuớng dài lcm.

Lá lốt và tác dụng chữa bệnh của nó

B. Phần bố, thu hái và chê biên

Cây lá lốt mọc hoang và được trổng tại nhiều nơi ở miền Bắc nước ta, thường trồng bằng mẩu thân cắt thành từng khúc 20-25cm, giâm vào nơi ẩm ướt, dưới bóng cây mát. Thường nhân dân trồng lấy lá làm gia vị hay làm thuốc. Lá hái quanh năm, có thể dùng thân, hoa hay rễ. Hái về dùng tươi hay phơi khô để dành, nhưng thường dùng tươi. Nếu dùng rễ thường hái vào tháng 8-9.

C. Thành phần hoá học

 Trong lá iốt có tinh dầu. Hoạt chất khác chưa rõ.

D. Công dụng và liều dùng

Lá lốt là một vị thuốc còn được dùng trong phạm vi nhân dân.

Trong nhân dân dùng lá lốt làm gia vị hay làm thuốc sắc uống chữa đau xương, thấp khớp, tê thấp, đổ mồ hôi tay, chân, bệnh đi ngoài lỏng. Ngày đùng 5-10g lá phơi khô hay 15-30g lá tươi. Sắc với nuớc chia 2-3 lần uống trong ngày.

Nguời ta còn dùng dưới đạng thuốc sắc rồi cho ngâm chân hay tay hay đổ mồ hôi, ngâm đến khi nguội thì thôi. Đơn thuốc có lá lốt đùng trong nhân dân Chữa chân tay đau nhức: Lá lốt, rể bưởi bung, re cây vòi voi, rễ cỏ xuớc tất cả đểu dùng tươi thái mòng sao vàng, mỗi vị đều nhau 15g khô, sắc với 600ml nước. Cô còn 200ml. Chia 3 lần uống trong ngày

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC