Vị thuốc vần L
Lấu
Còn gọi là lấu đực, huyết ti la tản, sa huenk (Lào), ko sa mat (Lào), đại la tản (Quảng Tây).
Tên khoa học Psychotria montana Bl.
Thuộc họ Cà phê Rubiaceae.
A. Mô tả cày
Lấu là một cây nhỏ cao l-9m, thân nhẩn. Lá mọc đối, hình trứng thuôn hẹp ờ 2 đầu, dài 8-20cm, rộng 2-7,5cm, màu xanh lục. Hoa mọc thành xim nhiểu nhánh ở đầu cành, hoa nhỏ, cánh hoa màu trắng, hình chuông phía trong tràng ở họng có nhiều lông nhỏ màu trắng. Quả hạch hình cầu hay hơi hình trứng, trên quả còn đài tồn tại, dài 5-7mm, màu đỏ, trong chứa 2 hạt màu đen
B. Phân bố, thu hái và chế biến
Mọc phổ biến ở khắp các tỉnh trong nước ta từ Bắc đến Nam. Còn thấy mọc ở Lào, Cămpuchia. Người ta dùng rễ hay lá tươi hay phơi khô làm thuốc. Hái quanh năm, rửa sạch đất cát, dùng tươi hay phơi sấy khô. Không phải chế biến gì khác. Nếu hái rễ thì có thể thái mỏng, phơi khô.
c. Thành phần hoá học
Chưa có tài liệu nghiên cứu. Sơ bộ thấy có phản ứng ancaloit.
D. Công dụng và liều dùng
Chỉ mới thấy dùng trên phạm vi nhân dân. Lấu có tác dụng tán ứ, hết đau, tiêu thũng (sưng) chữa ngã hay bị đánh sưng đau, gãy xương sưng đau, đau do phong thấp. Dùng ngoài da không kể liều lượng: Thường lấy lá tưoi hay rễ về nấu với nước để xông và ngâm chân sưng đau, bị cước sưng đau.
Chú thích: Ngoài cây lấu kể trên, trong nhân dân còn dùng một số cây lấu khác như Psychotria morindoides Hutch. hay Psychotria poilanei Pitard. với những tên lấu ông, lấu bà, lấu đực, lấu cái.