Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần L

Long Đởm Thảo

14:05 04/05/2017

Tên khoa học Gentiana scabra Bunge.

Thuộc họ Long đởm Geníianaceae.

Long đởm thảo (Gentiana hay Radix Gentianae) là thân rễ rễ phơi hay sấy khô của cây long đởm

Gentiana scabra Bunge hay những loài khác cùng họ.

Long là rồng, đởm là mật, vì vị thuốc này trông giống râu rồng, có vị đắng như mật.

A. Mô tả cây

Cây long đởm lá một loại cỏ sống lâu nãm, cao 35-60cm. Thân rẽ ngắn, rễ nhiều, đường kính 2- 3mm, vỏ ngoài màu vàng nhạt. Thân mọc đứng, đơn độc hay 2-3 cành, đốt thường ngắn so với chiều dài của lá.

Lá mọc đối, không cuống, lá phía dưới thân nhỏ, phía trên to rộng hơn, dài từ 3- 8cm, rộng từ 0,4-3cm. Hoa hình chuông màu lam nhạt hay sẫm, mọc thành chùm không cuống ở đầu cành hoặc ở kẽ những lá phía trên. Mùa hoa tháng 9-10, mùa quả tháng 10

Long đờm thảo và tác dụng chữa bệnh của nó

B. Phân bố, thu hái và chế biến

Hiện nay ta vẫn phải nhập của Trung Quốc. Tại Trung Quốc cây này mọc ỏ Hắc Long Giang, Phúc kiến, Quảng Đông. Qua sự phân bố ở Trung Quốc ta có thể chú ý tìm ở Lạng Sơn, Cao Bằng, Quảng Ninh. Thu hái vào mùa thu và mùa xuân, mùa thu tốt nhất. Hái về rửa sạch đất cát phơi khô.

C. Thành phần hoá học

Trong long đởm có một glucozit đắng chừng 2% gọi là gentiopicrin C|6H20O9và một chất đường gọi là gentianoza G|gH32016 chừng 4%. Thủy phân gentiopicrin ta sẽ được gentiogenin C10H10°4 và glucoza. Gentianoza gồm hai phân tử glucoza và một phân từ fructoza.

D. Tác dụng dược lý

Theo Ebeling, long đởm thảo có tác dụng phòng sự lên men, uống ít (nửa giờ trước bữa ăn) có tác dụng kích thích sự bài tiết dịch tiêu hoá, làm khoẻ dạ dày; ngược lại, uống sau khi ăn cơm hay uống quá nhiều, lại làm cho tiêu hoá kém sút, nhức đầu, hoa mắt, mặt đò. Theo Nội điền trang thái lang (Nhật Bản, 1938), nghiên cứu tác dụng chất đắng của long đởm thảo trên dạ dày nhỏ cùa chó thì thấy cho chó uống long đờm thảo sự bài tiết dịch vị tăng tiến và lượng axit tự do cũng tăng hơn.

E. Công dụng và liều dùng

Theo tài liệu cổ, long đởm vị đắng, tính hàn, vào 3 kinh can, đởm và bàng quang. Có tác dụng tả can đảm thực hoả, thanh hạ tiêu thấp nhiệt, có tính chất thu sáp. Những người tì vị hư nhược, đi tả và không thấp nhiệt, không thực hoả thì không dùng được. Long đởm thảo được dùng làm thuốc giúp sự tiêu hoá, thuốc bổ đắng; làm cho đại tiện dẽ dàng mà không gây ỉa lỏng.

Liều dùng hàng ngày 2-3g dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc rượu. Ngoài công dụng giúp sự tiêu hoá, long đởm thảo còn tác dụng chữa sốt, đau mắt đỏ nhức, an thần kinh.

Đơn thuốc có long đởm thảo

1. Long đởm thảo 2g, đại hoàng lg, hoàng bá lg, nước 200ml, sắc lấy 100ml. Chia 3 lần uống trong ngày, 15 phút trước bữa ăn để làm thuốc giúp sự tiêu hoá, ăn uống không tiêu.

2. Long đởm thảo 0,5g; hoàng bá 0,5g; sinh khương sấy khô 0,3g; quế chi 0,3g; hồi hương 0,3g; kê nội kim 0,6g, sơn tra sao cháy lg. Tất cả tán bột,trộn đều. Chia 3 lần uống trong ngày, chữa đau dạ dày, ãn uống không tiêu, đầy bụng (theo Hoà hán dược dụng nghiệm phương).

Chú thích: Ngoài vị long đởm kể trên, trong đông y còn dùng nhiều loại long đởm khác, những vị thuốc gần giống và gổm những rễ nhỏ. Nhưng trong tây y lại dùng một loại khác (Gentiana lutea L.) có hoa màu vàng, rễ to hơn, thái thành từng miếng mỏng, có người dịch nhầm là khổ sâm vì là vị thuốc bổ mà lại đắng. Tất cả nhũng cây này đều chưa thấy ở nước ta

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC