Vị thuốc vần M
Mã đề
Cây mã đề cho các vị thuốc có tên sau đây:
1. Xa tiền tử: Semen Plantaginis-là hạt phơi hay sấy khô.
2. Mã đề thào: Herba plantaginis-là toàn cây trừ bỏ rễ phơi hay sấy khô.
3. Lá mã đề: Folium plantaginis-là lá tươi hay phơi hoặc sấy khô.
A. Mô tả cây
Mã đề là loại cỏ sống lâu năm, thân ngắn, lá mọc thành cụm ở gốc, cuống dài, phiến lá hình thìa hay hình trứng, có gân dọc theo sống lá và đồng quy ở ngọn và gốc lá. Hoa mọc thành bông, có cán dài, xuất phát từ kẽ lá. Hoa đều, lưỡng tính, đài 4, xếp chéo, hơi đính nhau ở gốc, tràng màu nâu tồn tại, gồm 4 thùy nằm xen kẽ ở giữa các lá đài. Nhị 4 chỉ nhị mảnh, dài, 2 lá noãn chứa nhiều tiểu noãn. Quả hộp trong chứa nhiều hạt màu nâu đen bóng.
Mã đề và tác dụng chữa bệnh của nó
B. Phân bố, thu hái và chế biến
Mã đề mọc hoang và được trồng tại nhiều nơi ở khắp nước ta. Muốn bảo đảm nhu cầu cần đặt vấn đề trồng. Trồng bằng hạt chọn ở những cây. Mã đề - Plantago asiaticato khỏe, hạt mẫm đen. Thường trồng vào mùa xuân và mùa thu nhưng tốt nhất vào mùa thu. Mã đề ưa đất tốt, ẩm vừa phải, đất tốt cây rất to.
Vào tháng 7-8 quả chín thì hái toàn cây đưa về phơi hay sấy khô, loại bỏ tạp chất. Muốn lấy hạt thì đập và giũ lấy hạt, rây qua rây rồi phơi khô. Không phải chế biến gì đặc biệt. Khi dùng lá, có thể hái gần như quanh năm, có thể dùng tươi hay khô.
C.Thành phần hóa học:
Toàn cây chứa một glucozit gọi là aucubin hay rinantin C15H2409 còn gọi là aucubozit. Aucubin kết tinh với một phân tử nước, đun nóng ở 120°c thì mất nước. Độ chảy 180°c. Tan trong nước (36,5% nước 20°C), tan trong cổn 95° (1,1%), trong cổn metylic (13,8%), không tan trong ête và clorofoc. (a)D: -166°5 (khan) hay -179°1. Axit loãng hay men emunsin thủy phân cho glucoza và aucubigenin C9H)204. Có tác giả còn nói có plantagin nhưng chưa xác định lại được. Trong lá có chất nhầy, chất đắng, carotin, vi- tamin c, vitamin K, yếu tố T (có người gọi là vitamin T), axit xitric. Trong hạt chứa nhiều chất nhầy, axit plantenolic, adenin và cholin.
D. Tác dụng dược lý
1. Tác dụng lợi tiểu:
Uống nước sắc mã đề, lượng nước tiểu tăng, trong nước tiểu lượng urê, axit uric và muối đều tăng (thí nghiệm trên thỏ, chó và người ).
2. Tác dụng chữa ho:
Nước sắc mã đề có tác dụng trừ đờm, tác dụng này kéo dài 6-7giờ, mạnh nhất sau khi uống 3 đến 6 giờ. Kết quả chữa ho, trừ đờm trên lâm sàng phù hợp với kết quả thì nghiệm trong phòng thí nghiệm. Tác dụng chữa ho này không trở ngại đến sự tiêu hóa và cũng không có tác dụng phá huyết. Cho nên tác dụng chữa ho của mã đề không giống những thuốc chữa ho chứa saponozit, nhưng tác dụng chữa ho giống nhau. Có điều cần chú ý là trẻ con ho dùng thuốc mã đề hay đái nhiều, có thể đái dầm.
Chất plantagin có tác dụng hưng phấn thần kinh bài tiết, làm tăng sự bài tiết niêm dịch của phế quản và cũng của ống tiêu hóa; tác dụng trên trung khu hô hấp làm cho hơi thở sâu và từ từ.
3. Tác dụng kháng sinh:
Nước sắc mã đề (toàn cây lml=lg mã đề) có tác dụng ức chế đối với một số vi trùng bệnh ngoài da (theo Trung hoa bì phu tạp chí, 1957, 4: 286-292).
Mã đề tán bột chế thành thuốc dầu đắp lên mụn nhọt đỡ nung mủ, đỡ bị viêm tấy (R. K. Aliev, 1945, Pharmacia).
Để lá mã đề trong tối và lạnh kiểu chế thuốc Filatov trong vài ngày có thể sinh chất biostimulin, chế thành thuốc tiêm, tiêm dưới da có thể chữa các bệnh mụn nhọt, viêm cổ họng, mắt.
4. Độc tính.
Cho uống aucubin không thấy có triệu chứng độc (Nhật dược chí, 1992).
5. Tác dụng khác.
Trên lâm sàng, mã đề còn được dùng chữa cao huyết áp có kết quả, ngày hái 20-30g cây mã đề tươi, non, thêm nước vào sắc kỹ chia 3 lẩn uống trong ngày theo (Thượng Hải trung y dược tạp chí 3, 1959: 39-40).
Chữa lỵ cấp tính vá mãn tính: Lá mã đề tươi chế thành thuốc sắc 100%, ngày uống 3 lần, mỗi lần 60-120ml nước sắc 100% nói trên. Có thể uống tới 200ml mỗi lần. Thòi gian điều trị 7-10 ngày, có thể kéo dài 1 tháng (Trung hoa nội khoa tạp chí, 1960, 8, 4: 351-353).
E. Công dụng và liềụ dùng.
Từ thời cổ, mã đề được nhân dân ta và Trung Quốc dùng làm thuốc. Theo sách cổ, mã đé tính hàn, vị ngọt, không độc, vào 3 kinh can, thận và tiểu trường. Tác dụng lợi tiểu, thanh phế, can, phong nhiệt, thẩm bàng quang thấp khí, chữa đẻ khó, ho, trừ đờm, chỉ tả (cầm đi ngoài), sáng mắt, thuốc bổ.
Trên thực tế, mã đề được dùng làm thuốc thông tiểu, chữa ho lâu ngày, viêm khí quản, tả lỵ, mắt đỏ đau. Ngày dùng 6 đến 12 g dưới dạng thuốc sắc. Hay dùng làm thuốc ho cho trẻ em, nhưng nhược điểm của loại thuốc này là gây cho trẻ đái dầm.
Trong sách cổ có nói: Phàm những người đi tiểu quá nhiều, đại tiện táo, không thấp nhiệt, thân hư, nội thương dương khí hạ giáng thì không nên dùng.
Dùng ngoài: Nhân dân ta và nhân dân Liên Xô cũ dùng lá tươi giã nát đắp mụn nhọt, làm mụn nhọt chóng vỡ và mau lành. Dùng ngoài không kể liều lượng.
Đơn thuốc có mã đề
Thuốc lợi tiểu: Xa tiền tử (hạt mã đề) lOg, cam thảo 2g, nước 600ml (3 bát).- sắc và giữ sôi trong nửa giờ. Chia 3 lần uống trong ngày. Chữa ho tiêu đờm: Xa tiền thảo (cây mã đề) lOg, cam thảo 2g, cát cánh 2g, nước 400ml. Đun sôi trong nửa giờ. Chia 3 lần uống trong ngày. Nếu không có cam thảo, thì có thể thay bằng đường cho đủ ngọt mà uống.