Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần M

Màng Tang

15:05 04/05/2017

Còn gọi là tất trừng già.

Tên khoa học Litsea cubeba (Lour.) Pers.

Thuộc họ Long não Lauraceae.

A. Mô tả cây

Màng tang là một cây nhỏ, cao chừng 5m. Lá mọc so le, hình mác, mép nguyên, có cuống ngắn, mặt trên xanh sẫm, mặt dưới màu tro trắng, vỏ có mùi thơm mát của sả. Hoa khác gốc, màu trắng. Quả nhỏ lúc non có màu xanh, khi chín có màu đen giống như quả hồ tiêu

Màng tang và tác dụng chữa bệnh của nó

B. Phân bố, thu hái và chế biến

Cây mọc hoang dại ở khắp vùng rừng núi cao lạnh hay mát như Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang,Tuyên Quang. Khoảng hơn 10 năm trở lại đây nhân dân ta bắt đầu khai thác quả để cất tinh dầu. Một số nơi đã đặt vấn đề trồng để bảo đảm nguồn thu nguyên liệu lâu dài. Trồng bằng hạt vào mùa đông và mùa xuân.

Mùa hoa: tháng 1-3, mùa quả: tháng 4-6. Để làm thuốc, người ta hái quả như để cất tinh dầu. Ngoài ra còn dùng rễ. Rễ đào về rửa sạch, thái mỏng phơi hay sấy khô.

C. Thành phần hóa học

Quả chứa 2-6% tinh dầu. Một số địa phương cho tới 10-15% tinh dầu. Tinh dầu mầu vàng nhạt, tỷ trọng d15o 0,8925-0,9068; n20° 1,4785- 1,4864, (OC)d=5-9°45. Thành phần chủ yếu gổm 70-90% xitral. Ngoài ra còn metylheptenon. Bã sau khi cất tinh dầu còn có 38% chất dầu béo (Trung Quốc kinh tế thực vật chí 1961, 1338, 753). Quả sau khi cất tinh dầu còn chứa 40% dầu béo và 2% ete. Vỏ rễ chứa 0,2-1,2% tinh dầu . Thành phần chủ yếu của tinh dầu gồm 10% xitral, 8-12% xitronellol. Lá chứa 0,2-0,4% tinh dầu; dtJo 0,899-0,904; n20° 1,4688; (a)D=12-47°, thành phần chủ yếu gồm 20-35% xineol, ngoài ra còn các hợp chất andehyt khoảng 6-22%, ancol 20-25%. Hoa chứa tinh dầu có d20o 0,8788; n20° 1,4753; (a)D-6°21.

D. Công dụng và liều dùng

Quả màng tang là một nguyên liệu cất tinh dầu làm nguồn xitrala dùng trong nước và xuất khẩu. Người ta dùng quả và rễ để chữa đau bụng, không tiêu, chữa nhức đầu. Còn dùng chữa rắn cắn.

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC