Vị thuốc vần M
Mua
Melastoma candidum D.Don
Tên đồng nghĩa: Melastoma septemnervium Lour.
Tên khác: Mua bà, dã mẫu đơn, co nát cắm (Thái), bạch niêm, mạy nát (Tày), kiền ông điẳng đao (Dao).
Họ: Mua (Melastomataceae).
Mô tả
Cây nhỏ, cao 1 - 2m, có khi hơn. Cành non hơi có cạnh, phủ lông dạng vảy màu hồng, mọc áp sát. Lá mọc đối, hình bầu dục, dài 5 - 15cm, rộng 3 - 9cm, gốc tròn hoặc hơi hình tim, đầu nhọn, mặt trên nháp vì có lông ngắn và cứng, mặt dưới nhiều lông mềm, gân lá thường 5, hằn ở mặt trên và nổi rõ ở mặt dưới lá.
Cụm hoa là một xim phân đôi, ngắn, mọc ở đầu cành; lá bắc bao bọc cụm hoa, dài 2cm; hoa màu hồng tím; đài phình ở gốc, hơi loe ở đỉnh, có lông, 5 răng; tràng có 5 cánh rộng; nhị 10, loại nhị to có bao phấn màu đỏ, ít uốn lượn, thẳng, loại nhỏ có bao phấn màu vàng, uốn lượn, cong ra phía ngoài, ngắn hơn; trung đới màu vàng, ở dưới bao phấn có 2 tai tròn cong về phía trên ở loại nhị nhỏ, và màu đỏ có 2 sừng mềm, thấp hơn ở loại nhị to, chỉ nhị màu vàng, hơi dẹt ở gốc; bầu hình cầu, nửa dưới hàn liền, nửa trên có vảy ngắn, vòi nhuỵ màu đỏ, đầu nhuỵ màu lục.
Quả hình trứng, có lông, chứa cơm màu đỏ.
Mùa hoa quả : tháng 4-7.
Tránh nhầm với nhiều loại mua khác như mua đỏ hay mua ông (Melastoma sanguineum Sims), mua núi hay mua thấp {Meỉastoma dodecandrum Lour.), mua leo hay mua dây (Medinilla spirei Guill.) cùng họ.
Mua và tác dụng chữa bệnh của nó
Phân bố, sinh thái
Chi Melastoma L. có 14 loài ở Việt Nam, phân bố rải rác ở khắp các vùng núi và trung du. Mua được coi là loài đặc hữu của vùng Đông Dương và Nam Trung Quốc. Tuy nhiên, vùng phân bố của nó có thể ở cả Thái Lan, Malaysia...
Ở Việt Nam, mua là cây rất quen thuộc từ vùng núi thấp (dưới 1000m) đến các tỉnh vùng trung du, đôi khi gặp cả ở đồng bằng và hải đảo. Cây đặc biệt ưa sáng, chịu được hạn và có thể sống được trên nhiều loại đất. Cây thường mọc rải rác hay tạo thành quần thể thuần loại trên các đồi cây bụi, trảng sau nương rẫy, bờ ruộng cao ở vùng núi và ven rừng. Mua cùng với sim, chổi xuể được coi là những cây chỉ thị trên đất chua, nghèo dinh dưỡng. Mua ra hoa quả đều hàng năm, thụ phấn nhờ côn trùng hoặc gió, tái sinh tự nhiên từ hạt. Quả mua chín là nguồn thức ăn của một số loài chim, thú; hạt giống của nó phát tán đi khắp nơi theo phân chim, thú.
Bộ phận dùng
Lá, thu hái quanh năm, dùng tươi hay phơi khô. Còn dùng rễ và quả.
Thành phần hoá học
Lá mua chứa castalagin, procyandin B - 2, helichry solid.
Tác dụng dược lý
Chất castalagin, procyandrin B-2 và helichrysolid đều có tác dụng hạ huyết áp. Lá, quả và rễ mua đều có tác dụng gây săn, se (astringent).
Tính vị, công năng
Mua có vị chát, chua, tính bình, có tác dụng hoá trễ, tiêu tích, thu sáp, chỉ huyết, chỉ lỵ.
Công dụng
Lá mua chữa viêm ruột, tiêu hoá kém, đại tiện thất thường, đi ngoài ra máu, viêm gan, đau tức vùng hạ sườn phải - liều dùng hàng ngày: 8 - 16g dưới dạng thuốc sắc. Có thể phối hợp với các vị thuốc khác như chỉ xác, mộc thông, hạt muồng sao, ngưu tất, mỗi vị 12g. Lá mua 20g sắc với 200ml nước còn 50ml uống trong ngày còn chữa kinh nguyệt không đều.. Lá mua phối hợp với lá mè đất, mỗi vị 20g, sao vàng sắc uống chữa ứ huyết sau khi đẻ. Để chữa vàng da, cây mua được dùng trong các bài thuốc sau:
a. Lá mua (sao vàng), lá thài lài tía, lá cối xay, lá khổ sâm, rau má (mỗi thứ 20g). sắc đặc, uống làm 2 lần trưóc bữa ăn.
b. Lá mua 20g, nhân trần 20g, chè vằng 12g, chi tử 12g, vỏ núc nác 12g, vỏ đại 12g, lá bồ cu vẽ 12g, rau má 12g, thanh bì 8g, sắc nước uống hoạc cô đặc thêm đường làm sirô uống.
c. Rễ mua phối hợp với lá trái mỏ quạ mỗi thử 12g, sắc uống làm một lần. (Kinh nghiệm nhân dân ở vùng đồng bằng sông Cửu Long). Dùng ngoài, lá mua tươi giã nát với lá cà, trộn với nước vo gạo đặc, gói bằng vải sạch, hơ nóng, đắp chữa đinh râu, mụn nhọt, vết thương bầm tím.
Ở Trung Quốc, quả mua 15g, sao cháy, sắc nước uống chữa tử cung xuất huyết. Rễ mua chữa lỵ trực trùng, viêm tuyến vú, viêm khớp thấp, kinh nguyệt không đều.
Ở Đài Loan, thân và lá mua được dùng làm thuốc hạ sốt.