Vị thuốc vần P
Phan Tả Diệp
Phan Tả Diệp có tên khác :Phan tả diệp la hep, phan tả diệp Ấn Độ.
Tên nước ngoài :Senna, Tinnevelly senna (Anh); Séné, folioles de Séné (Phap).
Họ :Vang (Caesalpiniaceae).
Mô tả
Cây nhỏ, cao 40-60cm, mọc thành bụi. Thân đứng, nhẩn. Lá kép lông chim chẵn, mọc so le, có 10-16 lá chét, hình mác hẹp, dài 3-5cm, rộng 0,7-0,8cm, gốc thuôn, có khi lệch, dầu nhọn, mạt trên nhẵn, mặt dưới hơi có lông.
Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành chùm; hoa màu vàng có vân nâu; đài có 5 rãng thuôn; tràng có 5 cánh gân bằng nhau; nhị 10, không đều, trong đó có 3 nhị lép’ bầu thuôn dẹt, có nhiều noãn.
Quả đậu dẹt, hình trứng, hơi cong, dài 4-6cm, rộng 1-1 7cm, có lông trắng mềm, màu lục nâu khi còn non sau nhẵn màu vàng nâu đỏ; hạt 6-8, hình trứng dẹt, màu lục nâu. Mùa hoa : tháng 10-12; mùa quả : tháng 1-4. Loài Cassia acutifolia Del. (Phan tả diệp lá nhọn) cũng được dùng với công dụng tương tự.
Phan tả diệp và tác dụng chữa bệnh của nó
Phân bố, sinh thái
Phan tả diệp phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới châu Phi, Ấn Độ và vùng Nam đến Tây-Nam Trung Quốc. Cây đã từng được nhập vào Việt Nam và dược trồng ở Trại thuốc Sa Pa và Văn Điển thuộc Viện Dược liệu, hiện nay giống đã bị mất.
Phan tả điệp là cây ưa sáng hoặc có thể hơi chịu bóng, nhất là thời kỳ cây còn nhỏ. Ở nơi phân bố tự nhiên của chúng, câv thường mọc tương đối tập trung thành từng đám nhỏ hoặc rải rác, ở các vùng đồi thấp và trẽn nương rẫy mới bỏ hoang. Cây ra hoa quả nhiều; tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt.
Bộ phận dùng
Lá chét đã được phơi hay sấy khô. Quả phơi khô.
Tác dụng dược lý
- Tác dụng gây tẩy xổ : Phan tả diệp với liều thấp có tác dụng nhuận tràng, với liều cao có tác dụng tẩy xổ, nếu dùng với liều cao hơn nữa có thể đau bụng dữ dội, nôn mửa trong 3-4 giò. Dịch ngâm phan tả diệp cho thẳng vào dạ dày chuột thí nghiệm không ảnh hưởng đến hoạt động của dạ dày và ruột non mà chỉ làm tăng nhu động của ruột già gây tiêu chảy. Thành phần có tác dụng gây tẩy xổ chủ yếu là 2 chất sennosid A và B. Anthraglucosid được bài tiết qua nước tiểu và sữa, do đó con bú mẹ đang dùng phan tả diệp vẫn có thể bị ỉa lỏng.
- Tác dụng kháng khuẩn : Phan tả diệp có tác dụng ức chế nhiều loại vi khuẩn như Bacillus dysenteriae Streptococcus typ A, Enterococcus. Đối vói môt số nấm gây bệnh ngoài da, phan tả diệp cũng có tác dụng ức chế.
-Tác dụng cầm máu : Theo dõi trên người bôt phan tả diệp uống với liều lg/Iần, ngày 3 lần có tác dụng làm tăng số lượng tiểu cầu, fibrinogen, rút ngắn thời gian đông máu, thời gian hình thành huyết cục do đó có tác dụng cầm máu.
Tính vị, công năng
Phan tả diệp có vị ngọt, dắng, tính hàn, vào kinh đại tràng, có tác dạng tả nhiệt, tiêu tích trệ, lợi tràng phủ, thông dại tiện.
Công dụng
Phan tả diêp được dùng chữa đại tiện táo bón, ăn không tiêu, tích trễ đầy bụng. Liều l-2g/ngày là thuốc giúp tiêu hoá; 3-4g/ngày để nhuận tràng; 5-7g dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc hãm để tẩy xổ.
Kiêng kỵ: Trường hợp táo bón do co thắt hoặc viêm đại tràng và phụ nữ có mang không được dùng. Có tài liệu cho rằng quả già phan tả diệp có tác dụng như lá. Theo tài liệu nước ngoài, ở Trung Quốc, người ta dùng phan tả diệp để chữa táo bón cho phụ nữ sau khi đẻ bằng cách lấy phan tả diệp 6g đun sôi với 150ml nước trong 3-5 phút, bỏ bã cho uống làm một lần. Nếu táo bón lâu ngày, thì sau đó 10 phút lẩy bã hãm với nước sôi một lần nữa để uống. Đã điều trị cho 100 sản phụ, thông thưòng sau khi uống một lần là có kếtt quả, chỉ có một số ít người đau bụng nhẹ. Dùng phan ta diệp không làm giảm tiết sữa và giúp tử cung co hôi tốt, sau khi đại tiện thông.