Vị thuốc vần R
Ráng Trắc
Còn có tên là đuôi chồn, thiết tuyến thảo, thạch trường sinh, capilaire de Montpellier, cheveux de Venus.
Tên khoa học Adiantum capiỉlus-veneris L. (A. capilỉus-Sv/., A. emarginatum Bory).
Thuộc họ Dương xỉ Polypodiaceae.
Ta dùng toàn cây ráng trắc phơi hay sấy khô.
Tên Adiantum capiỉỉus-veneris do chữ Capil- lus là tóc. Veneris là Vệ nữ vì cây có cuống lá đen bóng đẹp như tóc của thần vệ nữ (Trong thần thoại Hy Lạp, Vệ nữ là một nữ thần đẹp).
Thiết là màu đen, tuyến là sợi nhỏ vì cây có cuống lá nhỏ, màu đen.
A.Mô tả cây
Loại cây thảo sống lâu năm. Thân rễ bò ngang màu vàng nâu, có những vẩy màu nâu nhạt. Hiệp thưa, cuống mảnh, màu đen bóng dài 20-25cm. Phiến lá 2 lần xẻ lông chim, dài 13-35cm, thuỳ hình nêm dài độ 3cm, mọc so le, thuỳ ở phía dưới có cuống dài. Toàn cây có dáng mảnh khảnh. 0 tử nang ở mép lá hơi cong vào ( Hình 548).
Ráng trắc và tác dụng chữa bệnh của nó
B. Phân bố, thu hái và chế bỉến
Mọc ở những nơi ẩm, mát, cũng mọc ở cả những vùng nhiệt đới và á nhiệt đới khác. Lá hái về phơi hay sấy khô mà dùng.
C. Thành phần hoá học
Trong cây ráng trắc có chất đắng, tanin, axit galic và một ít tinh dầu, ít đường.
D.Công dụng và liều dùng
Thuốc ho long đờm hay dùng cho trẻ em. Với liều 5-10g dưới dạng thuốc sắc
Còn dùng làm thuốc chữa sốt, lợi tiểu.
Chú thích:
Trong nước ta còn có 2 cây cùng chi khác loài Adỉantum caudatum L. cùng một công dụng và Adiantum ỷlabellulatum L. ít dùng hơn.