Vị thuốc vần R
Rau Mùi
Còn gọi là hồ tuy, hương tuy, nguyên tuy, ngò, ngổ, ngổ thơm, coriandre, coriander (Anh), koriander (Đức).
Tên khoa học Coriandrum sativum L.
Thuộc họ Hoa tán Apiaceae (Umbelliferae).
Quả mùi (Fructus Coriandri) ta thuờng gọi nhầm là hạt mùi là quả chín phơi hay sấy khô của cây mùi. Mùi còn gọi là hồ tuy vì hồ là nước Hồ (tên Trung Quốc cổ đặt cho các nước ở Ấn Độ, Trung Á), tuy là ngọn và lá tản mát. Xưa kia Giương Khiên người Trung Quốc đi sứ nước Hồ mang giống cây này về có lá thưa thớt tản mát.
A. Mô tả cây
Cây sống hằng năm, cao 0,35-0,50m, thân nhẵn, phía trên phân nhánh. Lá ở gốc có cuống dài, 1 đến 3 lá chét, lá chét hình hơi tròn và bản thân lại thường xẻ thành 3 thùy, mép thùy có khía răng tròn và to; những lá phía trên có lá chét chia thành những thùy hình sợi nhỏ, nhọn. Toàn thân và lá vò có mùi thơm dễ chịu. Hoa trắng hay hơi hồng, họp thành tán gồm 3-5 gọng, không có tổng bao, tiểu bao gổm 2-3 lá chét đính ở một phía. Quả bế đôi hơi hình cầu, nhẵn, dài 2,5-4mm, gồm 2 nửa (phân liệt quả), mỗi nửa có 4 sống thẳng và hai sống chung cho cả 2 nửa
Rau mùi và tác dụng chữa bệnh của nó
B. Phân bố,thu hái và chế biến
Cây mùi được trồng phổ biến ở khắp nước ta nhưng chỉ thấy để lấy lá làm gia vị hay một số ít dùng trong ngày tết nấu nước tắm cho thơm. Tại nhiều nước vùng ven Địa Trung Hải, Trung Á, Ấn Độ, Trung Quốc người ta trồng đại quy mô để lấy quả làm thuốc và cất tinh dầu dùng trong công nghiệp nước hoa. Cậy mùi ưa đất kiềm, mát, dỗ hút nước, cày bừa kỹ, tránh nơi đất sét và dâm mát vì cây mùi ưa ánh sáng. Quả chín tới đâu thu hái tới đấy để tránh cho những quả chín quá khỏi rụng. Hái toàn tán, phơi nắng cho khô rồi đập lấy quả, tiếp tục phơi nắng cho khô và bảo quản tránh ẩm. Khi khô, quả mùi mất mùi hôi và trở thành thơm dễ chịu. Ngoài quả ra, người ta còn dùng cả rễ và lá làm thuốc.
C. Thành phần hóa học
Trong quả mùi có 0,3 đến 0,80, có khi tới 1% tinh dầu. Ngoài ra còn 13-20% chất béo, 16-18% chất protein, 3 8% xenluloza và 13% chất không nitơ. Thành phần chủ yếu của tinh dầu là 70-90% linalola quay phải (còn gọi là coriandrola, 5% d.pinen, limonen, tecpinen, mycxen, phelandren, một ít geraniola và bocneola). Trong lá và thân cũng chứa trên dưới 1% tinh dầu.
D. Công dụng và liều dùng
Quả mùi là một vị thuốc được dùng trong đông y và tây y. Tây y dùng quả mùi làm thuốc trung tiện, làm dễ tiêu, kích thích và giúp tiêu hóa. Công nghiệp nước hoa, hương liệu cho chè và rượu mùi dùng nhiều hơn nữa.
Tính chất quả mùi theo tài liệu cổ: Vị cay, tính ôn, có tác dụng phát tán, thúc đậu sỏi cho mọc, trừ tà khí, khu phong, long đờm, dùng làm thuốc mạnh dạ dày, tiêu cơm, thông khí ở bụng dưới, lợi đại tiểu trường, sởi, đậu không mọc. Phàm chứng cước khí, kim sang, sâu răng hôi mồm chớ ăn. Hiện nay quả mùi được dùng thúc đậu sởi mọc: Tán quả mùi, hòa vào rượu mà phun thì đậu sởi mọc ngay.
Ngoài ra còn dùng làm thuốc giúp sự tiêu hóa, chữa ho, ít sữa. Mỗi ngày dùng 4-10g quả mùi, hoặc 10-20g lá hoặc cây tươi dưới dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu.
Đơn thuốc có quả mùi trong nhân dân Đậu sởi không mọc: y Quả mùi 80g tán nhỏ, rượu 100ml, nước 100ml. Đun sôi, đậy kín tránh bay hơi. Lọc bỏ bã. Phun từ đầu đến chân, trừ mặt. Đậu sẽ mọc ngay (kinh nghiệm dân gian). Đẻ xong cạn sữa: Quả mùi 6g, nước100ml. Đun sôi trong 15 phút, chia hai lần uống trong ngày. Mặt có những nốt đen: Quả mùi sắc nước rửa luôn, nốt đen sẽ mất dần. Lòi dom: Quả mùi đốt hun lấy khói hứng vào nơi dom lòi ra.