Vị thuốc vần S
Sấu
Còn gọi là sấu trắng, sấu tía.
Tên khoa học Dracontomeỉum duperreanum Pierre.
Thuộc họ Đào lộn hột (Amacardiaceae).
A. Mô tả cây
Cây to có thể cao tới 30m hay hơn nữa. Lá kép lông chim lẻ, mọc cách. Hoa mọc thành xim. Hoa đều, lưỡng tính có 5 lá đài, 5 cánh, 10 nhị, 5 lá noãn làm thành một bầu 5 ô với 5 vòi nhuỵ. Quả hạch, vị chua. Mùa quả: tháng 7-9 (Hình 591).
Sấu và tác dụng chữa bệnh của nó
B. Phân bố, thu hái và chế biến
Cây mọc hoang và hay được trồng, lấy bóng mát, lấy quả và-gỗ.
Quả thu hái vào các tháng 7-9. Để nguyên quả nấu canh hay làm tương sấu, mứt sấu. Sau khi thu hoạch quả về, bóc lấy thịt, bỏ hạt phơi hay sấy khô rồi dùng chế thành tương hay mứt.
C. Thành phần hoá học
Trong quả sấu chín có 86% nước, 1% axit hữu cơ, 1,3% protit, 8,2% gluxit, 2,7% xenluloza, 0,8% tro, 100mg% canxi, 44mg% p, vết sắt và 3mg% vitamin C.
D.Công dụng và liều dùng
Hoa và quả sấu được dùng làm thuốc chữa ho: Ngậm quả sấu với ít muối, hay sác quả sấu với nước, thêm đường cho đủ ngọt mà uống.
Ngày uống từ 4 đến 6g phần thịt quả.
Ngoài ra, sấu còn được dùng nấu canh, làm tương, mứt và ô mai sấu (sấu tẩm nước gừng, muối và cam thảo).