Vị thuốc vần S
Sì To
Sì To có tên đồng nghĩa :Valeriana wallichii DC.
Tên khác :Liên hương thảo.
Tên nước ngoài :Indian musk root, balchker (Anh); Nard indien (Pháp).
Họ :Nữ lang (Valerianaceae).
Mô tả
Cây thảo, sống nhiều năm, cao 25 - 30 cm, có íchi hơn. Rễ mập dài, có những khoanh tròn màu đỏ, bao bọc bởi những vảy lợp lên nhau do lá rụng để lại và nhiều rễ con. Lá mọc thẳng từ thân rễ, hình tim, dài 3 - 6 cm, rộng 2,5 - 4 cm, đầu nhọn, mép nguyên, hai mặt có lông mịn; các lá ở gốc có phiến to hơn và cuống dài hơn các Iẩ gần ngọn; cuống lá đài có bẹ và có lông.
Cụm hoa mọc thẳng đứng ở giữa túm lá thành xim phân đôi trên một cán dài 20 - 40 cm; lá bắc hẹp dài; hoa nhỏ màu trắng; đài có 5 răng nhỏ; tràng 5 cánh hợp thành ống; nhị rất dài vượt ra ngoài tràng. Quả bế dẹt, có đài tồn tại, một mặt cong có 3 sống có lông, mặt kia chỉ có 1 sống nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 10 - 2.
Phân bố, sinh thái
Sì to là loài cây của vùng cận nhiệt đới và ôn đới ấm ở châu Á. Cây phân bố ở 3 nước Ân Độ (vùng cận Himalaya), Trung Quốc và Việt Nam. Ở Việt Nam, sì to chỉ mới được phát hiện ở một số tỉnh thuộc vùng núi cao phía bắc như Nghệ An (Mường Lống); Lào Cai (Sa Pa, Bát Xát, Bắc Hà) và Hà Giang (Đồng Văn, Mèo Vạc). Độ cao phân bố từ 1300 đến 1600 m.
Sì to là cây ưa ẩm, ưa sáng và có thể hơi chịu bóng, nhất là thời kỳ cây còn nhỏ. Cây thường mọc trên đất ẩm, nhiều mùn dưới chân núi đá vôi, trong thung lũng hay nương rẫy. Cây ưa khí hậu ẩm mát của vùng cao, nhiệt độ trung bình năm từ 15 đến 18°C; lượng mưa 2600 - 2800 mm/năm. Sì to sinh trưởng mạnh trong mùa xuân - hè, sau khi cây ra hoa và quả, phần trên mặt đất hơi bị tàn lụi vào mùa đông. Sì to ra hoa quả nhiều hàng năm, quả chín rụng xuống đất xung quanh cây mẹ và hạt nảy mầm vào khoảng cuối tháng 3 hoặc đầu tháng 4. Sì to được xếp trong Danh mục đỏ những loài cây thuốc quý hiếm, cần bảo vệ ở Việt Nam.
Cây trồng. được bằng hạt hoặc các nhánh con tách ra từ khó lớn. Từ một nhánh con ban đầu, sau một năm đã ta thành một khóm lớn, có đến 20 nhánh phụ. Phần thân rễ (thường gọi là củ) dưới mạt đất có đường kính trên 1 cm, dài 15 cm. Toàn bộ cây sì to trong quá trình phơi hoặc sấy khô tỏa ra mùi rất khó chịu, là đặc điểm độc đáo nhằm nhận biết khi cây đã bị khô hoăc tàn lụi.
Bộ phận dùng
Rễ hoặc toàn cây, thu hái quanh năm, phơi khô
Tác dụng dược lý
1. Tác dụng chống co thất: Cắc chất thuộc nhóm valepotriat như acevaltrat (còn gọi là valman), didrovaltrat và valtrat có tác dụng ức chế sự co thắt hồi tràng chuột lang cô lập do liều 0,5 mg/1 của histamin gây nên. Liều ức chế 50% biên độ co bóp do histamin (ED5Ũ) gây ra của 3 chất trên lần lượt là 25mg, 1,25 mg và 150 mg/1. Như vậy, didrovaltrat có tác dạng chống co thất mạnh nhất, rồi đến acevaltrat.
2. Tác dụng chống ung thư: Các chất acevaltrat, didrovaltrat và valtrat ở nồng độ 33 ỊJ.g/ml có tác dụng độc với tế bào ung thư gan Morris của chuột cống trắng, khi thí nghiệm in vitro. Chất didrovaltrat chiết từ thân rễ cây sì to khi tiêm trong màng bụng liều l,25mg cho một con chuột nhắt trắng đã cấy tế bào u báng Krebs, có tác dụng kéo dài thời gian sống của chuột và làm giảm u báng rõ rệt.
3. Tác dụng kháng sinh: Tinh dầu chiết từ thân rê sì to có tác dụng kháng khuẩn và kháng động vật đơn bào.
Tính vị, công năng
Thân rễ sì to có vị cay, hơi đắng, mùi thơm, tính ôn, vào 2 kinh phế và vị, có tác dụng hành khí, giam đau, trừ thấp, tán hàn, điều kinh, hoạt huyết.
Công dụng
Sì to được dùng chữa nhức đầu, đau dạ dày do co thắt, đau các khớp xương, thủy thũng, kinh nguyệt không đều, đòn ngã tổn thương, mụn nhọt. Đồng bào H'Mông ở miền núi phía bấc còn dùng sì to chữa động kinh, sốt cao co giật, đánh trống ngực, bồn chồn, lo âu, hoảng hốt. Ngày 9 - 15g toàn cây hoặc 6 - 12g thân rễ dưới dạng thuốc sắc. Có thể dùng thân rễ phơi khô tán bột, mỗi lần uống 0,6 - l,5g, ngày 2 - 4 lần hoặc dạng cồn thuốc (cồn 60%) 1/5 (lg thân rễ khô được 5 m 1 cồn thuốc) ngày dùng 2 - lOg, dạng cao mềm ngày 1 - 4g. Dùng ngoài, thân rễ tươi giã nát, đắp chữa vết thương và mụn nhọt. Thân rễ sì to và tinh dầu chiết từ thân rễ là loại hương liệu quý.
Bài thuốc có sì to
Chữa mất ngủ, tim hồi hộp: Sì to 9g, lá tai chuột 9g, hà thủ ô 30g, lá thông 30g, sắc uống trong ngày.