Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần T

Tầm Duột

14:04 24/04/2017

Còn gọi là chùm ruột, chùm giuột, tầm ruộc, Tên khoa học Phyllanthus distichus Muell, Arg. mak nhôm (Viêntian). (Phyllanthus acidus Skeels, Cicca disticha L.).

Thuộc họ Thầu dầu Euphorbiaceae.

A. Mô tả cây

Tầm duột là một cây nhỏ, thân nhẵn. Cành có vỏ màu xám nhạt, trên có nhiều vết sẹo của lá cũ. Cành non màu xanh nhạt nhẵn. Lá mềm, mỏng, mặt trên màu xanh nhạt, mặt dưới màu nhạt hơn, dài 4-5cm, rộng 18-20mm, phía cuống tù hay hơi tròn, đầu phiến nhọn. Hoa mọc thành xim đơm nhị lệ trên những cành gầy nhỏ, dài 6-15cm, tụ thành từng cụm 4-7 hoa trên những mấu tròn, ở kẽ những lá đã rụng. Quả nang, 4 mảnh, khi chín có màu đen nhạt, đường kính 5mm có đài hơi đồng trưởng, cuống quả dài chừng 7mm.

Tầm duột và tác dụng chữa bệnh của nó

B. Phấn bố, thu hái và chế biến 

Thường mọc hoa.ng và được trồng ở miền Nam để ăn quả. Cỏ mọc và được trồng ở Lào.  Tại miền bắc (Hà Nội ), một vài nhà cũng trồng để làm cảnh. Chúng tôi chưa thấy cây mọc hoang

Còn mọc ở nhiều vùng nhiệt đới Châu Á, Malaixìa, Ấn Độ, Inđônêxia, Philipin) và ở đảo Mangat.

Tại Sài Gòn, người ta bán những quả chưa chín để ăn sống hoặc nấu chín, vỏ quả khi ấy có màu trắng vàng nhạt, trông như sáp, khía thành 4 - 6 múi, vị chua. Người ta còn dùng các bộ phận khác làm thuốc như vỏ thân, rể, lá.

C. Thành phần hoá học

Trong quả có 89-91% nước, 0,73-0,90% chất protit, 0,61-0,76% chất lipit, 5,89-7,29% chất gluxit, độ chua biểu thị bằng axit axetic chừng 1,7%. Độ tro chừng 0,52-0,84%. Ngoài ra còn có chững 40mg vitamin c trong l00g quả (gần như trong bưởi và chanh).

Các bộ phận khác chưa thấy có tài liệu nghiên cứu.

D. Công dụng và liều dùng

Quả được dùng để ăn sống hoặc nấu canh cho mát, giải nhiệt chữa được chứng nhức đầu.

Những bô phận khác, nhân dân có dùng nhưng thường để chữa ngoài da. Lá giã với hột tiêu đắp lên những chỗ đau ở hông (lumbago) và ở háng.

Rễ có độc tính, thường được nhân dân Malaixia dùng để xống chữa nhức đầu và ho, nhân đảo Giava dùng chữa hen (với liều rất nhỏ). Tại Ân Độ, vỏ rễ thường được dùng dể đầu độc. Người bị ngộ độc nhức đầu, ngấy ngất, chết với những triệu chứng đau bụng mạnh.

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC