Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần T

Tàm Sa

14:05 12/05/2017

Còn gọi là phân tằm, tám mễ, vãn tàm sa.

Tên khoa học Faeces Bombycum hoặc Exerementum Bombycis.

Tàm xa và tác dụng chữa bệnh của nó

A. Nguồn gốc và tính chất

Tàm sa là phân tằm phơi khô.

Tất cả những nơi nuôi tằm đều có thể có phân tằm. Thường thu thập phân tằm vào hai mùa xuân hạ. Sau khi lấy phân tằm, loại bỏ những lá tằm chưa ăn, các tạp chất, rồi phơi khô là được.

Phân tằm là những thỏi nhỏ dài chừng 3mm, đường kính 2-3mm, màu nâu đen, mặt không nhẵn, chất cứng nhưng dòn, hơi có mùi hôi.

B. Thành phần hóa học

Trong tàm sa có vitamin A và B (theo Dược tài học-Bắc Kinh, 1960).

Các tác giả nói trong tàm sa có 83,77-90,44% chất hữu cơ, độ ưo 9,56-16,23%, nitơ toàn phân 1,91-3,60%. Trong phần chất hữu cơ có protit và clorophyl, ngoài ra còn có kích thích tô' thực vật heterauxin và histiđin.

C. Công dụng và liều dùng

Phân tằm hay tàm sa là một vị thuốc chỉ mới thấy dùng trong phạm vi nhân dân làm thuốc trừ phong thấp, hóa huyết ứ, chữa mắt đau đỏ, chân tay tê dại.

Tính chất phân tằm ghi trong các sách cổ là vị ngọt, cay, tính ôn, không độc, vào 3 kinh can, tỳ, vị, có tác dụng khứ phong táo thấp, dùng chữa phong thấp, khớp đau, ngoài da tê, lưng, chân lạnh đau, phàm những người không phải tê thấp mà có huyết nóng thì không được dùng.

Ngày dùng 6-12g, có khi dùng tới 30g dưới dạng thuốc sắc hay thuốc viên. Dùng ngoài không kể liều lượng.

Đơn thuốc có tàm sa

1. Chữa bán thân bất toại:

2 bát tàm sa đựng vào 2 cái túi sao nóng để thay đổi chưòm vào chỗ đau tê. Đồng thời nấu cháo gạo nếp với quả cật của dê, mỗi ngày 1 quà cật. Dùng trong vòng 10 ngày.

2. Chữa băng huyết:

Tàm sa sao vàng tán nhỏ uống mỗi ngày 15g, có thể dùng rượu chiêu thuốc.

3. Chữa đi đái ra đường, miệng khô khát:

Tàm sa 40g, nước 600ml, sắc còn 300ml, chia nhiều lần uống trong ngày. Đơn thuốc này còn dùng chữa thổ tả đi mất nhiều nước quá, miệng khát.

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC