Vị thuốc vần T
Tam Tầng
Actinodaphne pilosa (Lour.) Merr.
Tên đồng nghĩa: Actinodaphne cochinchinensis Meissn.
Tên khác: Bợp lông, bợp Nam Bộ, lá bánh dày, rễ gõ, mạy sai cam (Tày).
Họ:Long não (Lauraceae).
Mô tả
Cây nhỏ dạng bụi, cao 3 - 4m. Thân cành mập có lông màu nâu. Lá mọc so le, có khi mọc tụ họp 3-5 cái thành vòng giả, dài 16 - 20cm, rộng 6,5 - ll,5cm, gốc thuôn hẹp dần, đầu nhọn, lá non có lông màu đỏ nâu ở cả hai mặt, lá già chỉ còn lông màu nâu ở mặt dưới, mặt trên nhẵn bóng, gân nổi rõ ở mặt dưới.
Cụm hoa đơn tính mọc ở kẽ lá thành chùm gồm nhiều tán nhỏ; cụm hoa đực dài lOcm, 3-4 hoa ở môi tán, bao hoa có 6 phiến xếp thành 2 vòng, nhị 9; cụm hoa cái ngắn hơn, mỗi tán nhỏ có 5 - 6 hoa, bao hoa như ở hoa đực, bầu có lông.
Quả mọng, gần hình cầu, nhẵn, cuống dẹt, màu đen.
Mùa hoa: tháng 7.
Phân bố, sinh thái
Chi Actinodaphne Nees gồm những loài đều là cây gỗ, bụi, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới; ở Việt Nam có 8 loài.
Tam tầng phân bố rải rác ở hầu hết các tỉnh miên núi (độ cao dưới 600m), từ Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Tây, Hòa Bình, Thanh Hóa... đến các tỉnh Tây Nguyên. Cây ưa sáng, thường mọc ở rừng thứ sinh, ven rừng nguyên sinh; đôi khi thấy ở bờ các nương rẫy hay chân đồi ở vùng trung du.
Tam tầng ra hoa quả hàng năm, song mùa hoa quả của cây mọc ở các tỉnh phía bắc so với ở phía nam có thể chênh nhau khoảng một tháng. Cây có khả năng tái sinh sau khi bị chặt.
Bộ phận dùng
Vỏ, thân, lá.
Thành phần hóa học
Tam tầng chứa alcaloid aporphin: actino daphnin, N - methyl laurotetamin. Các hợp chất lactonic: lancifolid các chất nhựa actifolin.
Tính vị, công năng
Tam tầng có vị cay, tính bình, có tác dụng khu phong, tiêu thũng, phá tích, giải độc, trừ ho.
Công dụng
Lá tam tầng được dùng chữa đau dạ dày, kiết lỵ, sởi. Vỏ cây chữa thấp khớp. Ngày 15 - 30g sắc uống. Ở Vân Nam - Trung Quốc, lá tam tầng giã nát đắp chữa đòn ngã tổn thương, áp xe, lở ngứa.