Vị thuốc vần T
Tật Lê
Còn gọi là bạch tật tê, gai ma vương, thích tật lê, gai sầu, gai trống, gai yết hầu, herbe teưestre, saligot terrestre, herse.
Tên khoa học Tribulus terrestrìs L. (T. lanuginosus L.)
Thuộc họ Tật lê Zygophyllaceae.
Bạch tật lẽ (Fructus Trỉbuli) là quả chín phơi hay sấy kho của cây tật lê. Vì quả có gai, giẫm phải thường sinh bệnh thối thịt như bị ma quỷ cho nên còn có tên gai ma vương.
A. Mô tả cây.
Loại cỏ bò lan trên mặt đất, nhiều cành dài 30-60 cm. Lá mọc đối dài 2-3 cm, kép lông chim lẻ, 5 đến 6 đôi lá chét đều, phủ lông ưắng mịn ở mặt dưới. Hoa màu vàng, mọc riêng lẻ ỏ kẽ lá, cuống ngắn. 5 lá đài 5 cánh hoa, 10 nhị, bầu 5 ô. Hoa nờ vào mùa hè. Quả nhỏ, khô, gồm 5 vỏ cứng trên có gai hình 3 cạnh, dưới lóp vỏ đày là hạt có phôi không nội nhũ
Tật lê và tác dụng chữa bệnh của nó
B. Phân bố, thu hái và chế biến
Tật lê mọc hoang ờ ven biển, ven sông các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên và các tỉnh miền Nam nước ta. Còn mọc ở các nước á nhiệt đới và nhiệt đới khác. Vào các tháng 8-9, quả chín thì đào cả cây hay cắt lấy phần ưên cây về, phơi huyết thanh (plasma) thành những cục fibrin. Như vậy vai trò chủ yếu Ịà chất prothrombaza. Chất này khô, dùng gậy cứng đạp và chọn lấy những quả già. Thường đùng sống hay hoi sao qua cho cháy gai rồi sàng sảy bỏ gai giã nát vụn mà dùng. .
C.Thành phần hoá học
Trong quả chứa 0,001% ancaloit, 3,5% chất béo, một ít tình dầu, chất nhựa và rất nhiều nitrat, chất phylloerythrin (sắc tố đỏ của lá), tanin, flavonozit, rất nhiều saponin trong đó có dios- genin, gitogemin và clorogenin (Ann Pharm,- Fran., 1968, 12, 745-748)
D. Công dụng và liều dùng.
Quả và lá còn chứa tribulozit C30H26O]3, độ chảy 224-226°C, (XD30-81°3 (CHjOH) astragalin, kaempferol-3-rutinozit, (Bhutani s. p. et al., Phy- tochemistry, 1969, 8, 299). Còn chứa các ancaloit harman C12H10N2 (0,008%) vạ harmin C13H12ON2 (0,002%) (C. A.,1969, 7Í, 57567k), một ít tinh dầu.
Theo Tomowa M. et al {Planta Medica, 1974, 25, 231) thì bộ phận trên mặt đất có terrestoziy F. (hay saponin F) là tigogenin-3- diglucorhamnozit, ngoài ra còn saponin c và G khi thủy phân được diosgenin, glucoza và rhamnoza. Toàn cây chứa gitogenin, chlorogenin, ruscogenin, 25-D-spirosta-3,5- dien.
Theo tài liệu cổ tật lê có vị dắng, tính ôn, vào hai kinh can và phế, có tác dụng bình can, tán phong, thắng thấp, hành huyết, dùng chữa các bệnh đầu nhức, mắt đỏ, nhiều nước mắt, phong ngứa, tích tụ, tắc sữa.
Những người huyết hư, khí yếu không dùng được. không bển, gầy yếu, chảy máu cam, lỵ, súc miện chữa loét miệng. Mỗi ngày 12 đến 16g dưới dạng thuốc bột hay thuốc sắc. Toàn cây còn dùng cho súc vật ăn và nhiều photpho Đơn thuốc có tật lê Chữa kinh nguyệt không đều, thấy kinh đau bụng'. Tật lê 12g, đương quy 12g, nước 400ml, sắc còn 200ml. Chia hai lần uống trong ngày. Chữa đau mắt: Cho tật lê vào chén nước. Đun sôi. Hứng mắt vào hơi nước.