Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần T

Thành ngạnh

14:05 04/05/2017

Còn gọi là cây đỏ ngọn (Vĩnh Phú), lành ngạnh, ngành ngạnh, may tiên, ti u (Lai Châu).

Tên khoa học Cratoxylon prunifolium Dyer (Cratoxylon pruniflorum Kurtz).

Thuộc họ Ban Hypericaceae.

A. Mô tả cây

Cây nhỏ có gai ở gốc (để tự nhiên cây có thể cao to, cho gỗ), cành non có lông tơ, dần dầa trở nên nhẵn và có màu tro. Thân phía ngọn có màu đỏ do lông tơ màu đỏ (đỏ ngọn). Lá hình mác dài 12-13cm, rộng 35-40mm, mọc đối, cuống ngắn 3-5mm, mặt gân chính đỏ đến 1/3, lá non gân lá và lá có màu đỏ đến quá nửa. Hoa mọc trên những cành ngắn có lông màu tía. Quả nang, dài 15mm, rộng 7-8mm. Hạt hình trứng dài 6mm, rộng 3mm

Thành ngạnh và tác dụng chữa bệnh của nó

B. Phân bố, thu hái và chế biến

Cây mọc hoang tại các tỉnh miền Bắc, nhất là trên các đồi trọc của vùng trung du. Còn mọc ờ Malaixia. Thường người ta hái lá để pha nước uống và làm thuốc. Dùng tươi hay ủ rồi phơi khô mới dùng.

C. Thành phần hóa học

Năm 1995, Nguyễn Liêm và cộng sự (Học viện quân y) đã xác định sự có mặt của tanin và ílavonoid trong lá thành ngạnh.

D. Tác dụng dược lý

Nguyễn Liêm và cộng sự đã xác định dich nước chiết của lá đỏ ngọn (1/16) có tác dụng chống oxy hoá mạnh, hoạt tính chống oxy hoá (HTCO) đạt 69% so đối chứng với p<0,001. Nếu so sánh với một vài vị thuốc khác, ta sẽ thấy lá thành ngạnh đứng đầu, sau đến dịch chiết cồn 1/32 bụt mọc 69%, dịch chiết nước lá chè tươi

E. Công dụng và liều dùng

Chỉ mới thấy dùng trong phạm vi nhân dân làm thuốc giúp sự tiêu hóa, ăn ngon cơm, hằng ngày hoặc khi yếu đau, sau khi đẻ. Ngày uống chừng 15-30g lá khô dưới hình thức thuốc sắc hay thuốc pha như pha trà. Có khi phối hợp vói lá vối nấu nước uống cho tiêu cơm.

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC