Vị thuốc vần T
Thị Đế
Còn gọi là thị đinh, tai hồng, hồng.
Tên khoa học Dỉospyros kaki L. f.
Thuộc họ Thị Ebenaceae.
Thị đế (Calyx kaki) là tai hồng phơi hay sấy khô. Cây hồng có tên Trung Quốc là thị: Đế là tai, là đế.
A. Mô tả cây
Cây hồng là một cây nhỡ cao chừng 5-6m, có thể tới lOm nhiều cành. Lá mọc so le, có cuống ngấn, dài không quá lcm. Phiến lá thuôn hình trứng, dài 7-14cm, rộng 4-8cm, mép nguyên hay hơi lượn sóng. Tháng 6 ra hoa màu vàng trắng nhạt. Cây đực, cây cái riêng biệt hoặc có khi hoa đực, hoa cái có trên cùng một cây. Hoa đực mọc từng 2-3 cái một thành hình tán, hoa cái mọc đơn độc. Tháng 9-10 ra quả khi chín có màu vàng hay đỏ thẫm (Hình 568).
Thị đế và tác dụng chữa bệnh của nó
B.Phân bố, thu hái và chế biến
Cây hồng được trồng tại khắp các tỉnh miền Bắc Việt Nam. Nó mọc hoang tại Trung Quốc và Nhật Bản.
Sau khi ăn hồng, thu lấy tai (đế) phơi hay sấy khô là được.
C.Thành phần hoá học
Trong tai hồng có các chất tanin đặc biệt bao gồm axit tritecpenic (độ chảy 82°C), axit ursolic, oleanolic và axit betulinic.
Trong quả hổng xanh có chất tanin làm cho quả hồng có vị rất chát, khi chín vị chát hầu như mất đi. Khi đó lượng đường có chừng 13-19% dưới dạng glucoza, sacaroza và fructoza, 1,15- 1,60% chất protein.
D.Công dụng và liều dùng
Tai hồng là một vị thuốc còn dùng trong phạm vi kinh nghiệm nhân dân để chữa ho, nấc, đi đái đêm.
Ngày dùng 6-10g dưới dạng thuốc sắc hay thuốc bột.
Theo tài liệu cổ, thị đế vị đắng, tính ôn, vào kinh vị. Có tác dụng ôn trung hạ khí. Dùng chữa ách nghịch, y khí (ợ, nấc).
Bài thuốc có thị đế đùng trong nhân dân
Chữa đầy bụng, nấc:
Thị đế 8g, đinh hương 8g, sinh khương 5 lát, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia nhiều lần uống trong ngày.
Có bài thuốc khác có những vị trên nhưng lại thêm các vị trẩn bì 4g, thanh bì 4g, bán hạ 2g, cũng dùng chữa nấc và đầy bụng không tiêu.
Trong khi dùng, cẩn tuỳ trường họp thêm bớt vị đinh hương và thị đế, ví dụ nóng nhiều thì giảm đinh hương, tăng thị đế, ngược lại lạnh nhiều thì tăng đinh hương, giảm thị đế. Liều đinh hương tuy nhiên không nên dùng quá lOg.
Chú thích:
Tại Trung Quốc, người ta còn dùng hồng dưới 2 dạng khác nữa:
1. Thị sương (Saccharum Kaki) chất đường trong quả hồng. Khi người ta làm mứt hồng, chất đường tiết ra thu thập lấy, gọi là thị sương. Cho vào nổi, đun lửa nhẹ, khi thành đường thì đổ vào khuôn, phơi cho se thì dùng dao cắt rồi phơikhô hẳn. Nhân dân Trung Quốc dùng chữa đau cổ họng, ho, cổ họng khô.
2. Thị tất (Succus kaki siccatus) là nước ép từ quả hồng khi còn chưa chín, phơi hay sấy khô. Nhân dân Trung Quốc dùng chữa cao huyết áp có kết quả.
Người ta nghiên cứu thấy ừong thị sương có đường manit và trong thi tất có chất tanin gọi là shibuol C14H27O2.