Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần T

Thiên Môn Đông

10:05 08/05/2017

Còn có tên là thiên môn, thiên đông, dây tóc tiên.

Tên khoa học Asparagus cochinchinensis (Lour.) Meư. (Asparagus lucidus Lindl.).

Thuộc họ Hành Asparagaceae

Ta dùng rễ khô (Radix Asparagi) của cây thiên môn đông.

A. Mô tả cây

Thiên môn đông là một loại dây leo, sống lâu năm. Dưới đất có rất nhiều rễ củ hình thoi mẫm. Thân mang nhiều cành 3 cạnh, dài nhọn, biến đổi, trông như lá. Lá rất nhỏ trông như vẩy. Mùa hạ ở kẽ lá mọc hoa trắng nhỏ. Quả là một quả mọng màu đỏ khi chín (Hình 551,Hm 41,2).

Thiên môn đồng và tác dụng chữa bệnh của nó

B. Phân bố, thu hái và chế biến

Mọc hoang và được trổng ở khắp nơi trong nước ta, để lấy rễ. Có khi được trổng trong chậu để làm cảnh. Nhiều nhất ở Cao Bằng, Lạng Sơn, Thanh Hoá, Bắc Thái, Nam Hà. Tại các nước khác cũng có: Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản.Trổng vào tháng 2-3. Thu hoạch vào tháng 9- 10. Rễ củ hái về, tẩm nước cho mềm (có khi người ta đổ chín cho mềm) rồi rút bỏ lõi, thái mỏng phơi hay sấy khô. Chú ý khi tẩm nước đừng ngâm lâu quá, tác dụng sẽ kém. Vị lúc đầu ngọt, sau hơi đắng. Củ nào béo mẫm, vàng là tốt.

C. Thành phần hoá học

Trong thiên môn đông có asparagin là một axit amin có tinh thể hình trụ, ngậm một phân tử nước, đun tới 100°c thì mất phân tử nước, độ chảy 234°-235°C, tan trong nước nóng, chỉ hơi tan trong nước lạnh, lg tan trong l,47ml nước 20“. Với nước sôi, asparagin có thể thuỷ phân để cho axit aspartic và amoniac. Ngoài ra còn có chất nhầy. Có tài liệu nói còn có tinh bột, sacaroza. Các hoạt chất khác chưa rõ.

D. Tác dụng dược lý

Chất asparagin có tác dụng lợi tiểu tiện. Tác dụng khác chưa thấy có tài liệu nghiên cứu.

E. Công dụng và liều dùng

Thuốc dùng trong nhân dân làm thuốc chữa ho, lợi tiểu tiện và chữa sốt, thuốc bổ. Liều dùng 10g-15g một ngày dưới dạng thuốc sắc hoăc nấu thành cao.

Theo tài liệu cổ thiên môn đông có vị ngọt, đấng, tính đại hàn, vào hai kinh phế và thận. Có tác dụng dưỡng âm, nhuận táo, thanh nhiệt, hoá đờm. Dùng chữạ phế ung hư lao, thổ huyết ho ra máu, tiẽu khát, nhiệt bệnh tân dịch hao tổn, tiện bí. Những người tỳ vị hư hàn, tiết tả không dùng được.

Một số đơn thuốc có thiên môn đông

1. Cao tam tài: Thuốc bổ toàn thân, bổ tinh khí:

Nhân sâm 4g, thiên môn đông lOg, thục địa lOg, nước 600ml. sắc còn 200ml. Chia làm 3 lần uống trong ngày. Đông y quan niệm người (nhân), trời (thiên) và đất (địa) là một khối thống nhất và do đó là 3 yếu tố (tài) của vũ trụ. Nay gộp ba yếu tố đó trong 1 thang thuốc.

2. Lở mồm lâu năm:

Thiên môn, mạch môn đều bỏ lõi, huyền sâm, cả 3 vị bằng nhau, tán nhỏ, luyện với mật, viên bằng hạt táo. Mỗi lần ngậm một viên.

3. Ho đờm, thổ huyết, hơi thở ngắn:

Thiên môn, mạch môn, ngũ vị tử, sắc thành cao, luyện với mât mà uống. Ngày uống 4-5g cao này.

 

 

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC