Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần T

Thủy Ngân

10:05 13/05/2017

Còn gọi là hống.

Tên khoa học Hydrargyrum.

Vị thuốc lỏng như nước, trắng như bạc cho nên gọi là thủy ngân. Thủy là nước, ngân là bạc.

Thủy ngân và tác dụng chữa bệnh của nó

A. Nguồn gốc và tính chất

Trong thiên nhiên, thủy ngân hoặc ở trạng thái tự do (rất hiếm), thường ở trạng thái kết hợp dưới dạng chu sa hay thần sa (Cinabre-SHg).

Khi đun chu sa hay thần sa ta sẽ được thủy ngân. Hiện nay, ta vẫn còn phải nhập thủy ngân và các chế phẩm của thủy ngân từ nước ngoài.

Thủy ngân là một kim loại độc nhất có trạng thái lỏng ở nhiệt độ thường. Tỷ trọng của thủy ngân rất nặng, gấp 13,6 lần nước, ở nhiệt độ thường dễ chia thành hạt nhỏ, ở nhiệt độ cao thường bay hơi.

B. Công dụng và liều dùng

Đông y dùng thủy ngân nguyên chất hoặc chế thành khinh phấn (calomel), hổng thăng (HgO) (xem các vị này).

Theo tài liệu cổ, thủy ngân có vị cay, tính hàn (lạnh) và có độc, có tác dụng sát trùng. Chữa mụn nhọt, giang mai, trừ ghè lở, nhiệt độc, làm trụy thai, có khi dùng chữa cháy trên đầu tóc. Thường chỉ dùng ngoài.

Đơn thuốc có thủy ngân

1. Chữa chấy:

Thủy ngân hòa với sáp ong, sát lên đầu tóc.

2. Chữa bạnh điển:

Dùng thủy ngân giã nhỏ với lá trầu không mà bôi lên.

Thuốc có độc dùng phải cẩn thận.

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC