Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần T

Tỏi

15:04 28/04/2017

Tên khoa học Allium saíivum L.

Thuộc họ Hành Alliaceae.

Ta dùng củ tỏi (Bulbus Allii) là dò của cây tỏi mà ta vẫn dùng làm gia vị

Tỏi và tác dụng chữa bệnh của nó

A. Thành phần hóa học và tác dụng

Trong tỏi có một ít iốt và tinh đầu (lOOkg tỏi chứa chừng 60g đến 200g tinh dầu). Thành phần chủ yếu của tỏi là một chất kháng sinh alixin C6H)0OS2, một hợp chất sunfua có tác dụng diệt vi khuẩn rất mạnh đối với vi trùng Staphyllococcus, thương hàn, phó thương hàn, lỵ, vi trùng tả, trực khuẩn sinh bệnh bạch hầu, vi khuẩn thối.

Trong tỏi không có chất alixin ngay mà có chất aliin, một thứ axit amin; chất aliin chịu tác dụng của men alinaza cũng có trong tỏi mới cho chất alixin.

Chất alixin tinh khiết, là một chất dầu không màu, hòa tan trong cồn, benzen, ête, vào dịch nước thì không ổn định, dễ thủy phân. Độ thủy phân chừng 2,5%, có mùi vị như tỏi và có tính kích thích da như tỏi, aliin không có mùi hôi của tỏi.

Chất alixin bị nhiệt sẽ chóng mất tác dụng, gặp kiềm cũng bị mất tác dụng, axit nhẹ ít bị ảnh hường.

Thí nghiệm trong ống nghiệm, tác dụng diệt khuẩn của alixin rất mạnh. Dung dịch 1/85.000-1/125.000 đủ ức chế sinh trường các trùng Staphylococccus, Streptococ- cus, trùng thương hàn, phó thương hàn, trực trùng lỵ (cloronyxétin ở nồng độ 1/5.000 trong cùng điều kiện đổi với trùng thương hàn chưa có tác dụng) không bị ảnh hưởng của axit paraaminô benzôic (vitamin H’) là sản vật của cơ thể thường ảnh hưởng đến tác dụng của sunfamit.

Chất alixin rất dễ mất ôxy và do đó mất tác dụng kháng sinh, vì vậy người ta cho rằng tác dụng kháng sinh của alixin là do nguyên tử ôxy trong phân tử. 

Chất alixin rất dẽ kết hợp với một axit amin có gốc SH là xystein để cho một hợp chất. Gốc SH được coi là một nguyên nhân có tính chất kích thích sự sinh sản của vi sinh vật hay tế bào.

Do đó tỏi có ức chế sự sinh sản của vi trùng bằng cách phá hoại khâu SH cùa chất xystein. Đối với trực trùng lỵ amip, nước tỏi 5% ức chế rất mau sự hoạt động của trùng amip: Amip co lại thành khối tròn. Trong phân của người bị lỵ amip, sau khi dùng tỏi, thì trùng amip mất hết năng lực sinh sản. Những năm gần đây tại Trung Quốc dùng tỏi chữa lỵ amip kết quả khỏi đạt tới 80%.

Đối với ly trực trùng tỏi cũng có tác dụng như trên đã giới thiệu. Trong ống nghiệm, nước tỏi 3% đủ diệt các trực trùng lỵ và trực trùng gây bệnh đường ruột. Trên lâm sàng dùng tỏi chữa lỵ trực trùng kết quả khỏi đạt tới 85% không kém dùng suníaguanidin. Cách dùng cũng như đối với lỵ amip.

B. Cách dùng và liều dùng

1. Chữa ly amip hay lỵ trực trùng:

Lấy tỏi giã nát ngâm với nước sôi để nguội với tỷ lệ 5% hoặc 10%. Ngâm 1-2 giờ lọc qua gạc (không cần tiệt trùng, ngày pha 1 lần) thụt giữ. Một hai ngày đầu, thụt dung dịch 5% (lOOml) sau đó dùng dung dịch 10%. Mỗi ngày thụt một lần, có thể đồng thời uống 6g tỏi chia làm 3 lần uống trong ngày. Thời gian điều trị 5-7 ngày. Kết quả rất rõ rệt. Chỉ phiền dùng tỏi thì miệng hôi và thụt nhiều ngày thì khó chịu ở hậu môn.

2. Ngoài công dụng chữa lỵ

nước tỏi 10% còn dùng chữa các vết thương có mủ, trị giun kim (thụt phối hợp với lòng đỏ trứng gà), chữa viêm phế quản mãn tính, ho gà, cao huyết áp (do gây dãn mạch). Chữa cao huyết áp: Ngày uống 20-50 giọt cồn tỏi 1/5 với cồn 60° (chia làm 2-3 lần uống). Nếu dùng quá liều, huyết áp sẽ tăng. Rết cắn: Giã nát củ tỏi xát vào nơi rết cắn.

Chú thích:

Trong đông ỵ, ghi về tỏi như sau: Vị cay, tính ôn, hơi có độc, vào 2 kinh can và vị. Tác dụng thanh nhiệt giải độc, sát trùng, chữa băng đới, trùng tích, huyết lỵ. Tẩy uế, thông khiếu, tiêu nhọt, hạch ở phổi, tiêu đờm, đầy chướng, đại tiểu tiện khó khăn, tả lỵ v.v... Phàm những chứng âm hư, nội nhiệt, thai sản, đậu ẩn, đau mắt, mũi răng cổ, lưỡi chớ dùng.

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC