Vị thuốc vần V
Vả
Vả có tên khác: Mác ngoa (Tày).
Tên nước ngoài: Fig - tree (Anh); figuier de Roxburgh (Pháp).
Họ: Dâu tằm (Moraceae).
Mô Tả
Cây to, cao 5 - 10 m, tán lá tỏa rộng. Cành mập có lông cứng và thưa. Lá to, mọc so le, phiến dài, mềm, hình gần tròn, dài 15 - 35 cm, rộng 11-30 cm, gốc hình tim, đầu tù hoặc hơi có mũi nhọn, mặt trên nhẵn, mặt dưới có lông mịn trên các gân, gân 5 - 7 ở gốc lá, mép khía răng không đều; cuống lá dài, to, nhiều lông thưa; lá kèm màu hung đỏ, có lông.
Cụm hoa mọc ở gốc thân hoặc trên những cành già, hình cầu; hoa đực xếp xung quanh lỗ cụm hoa, đài 4 răng không đều, hàn liền ở gốc, nhị 2 đỉnh ở gốc; hoa cái ở gốc cụm hoa, dài 3 răng hàn liền bao kín bầu lúc non, bầu thuôn ở gốc. Quả phức to bằng nắm tay, hình cầu dẹt, phần trên phảng và loe to, hơi lõm ỏ giữa, phần cuống thuôn nhỏ dần, khi chín màu dỏ nâu sẫm, thịt mềm, mặt ngoài có lông nhỏ mịn, bên trong có dịch đường sánh như keo, ăn được. Mùa hoa quả : tháng 12-3.
Phân bố, sinh thái
Vả có nguồn gốc ở vùng Ân Độ - Malaysia, phân bố tự nhiên phổ biến từ Ấn Độ, Malaysia, Thái Lan, Philippin, Indonesia, đến Việt Nam, Lào và Nam Trung Quốc. Ở các nước này, vả còn được trồng như một loại cây ăn quả thông dụng. ởViệt Nam, vả là cây mọc tự nhiên trong quần hệ rừng kín thường xanh, mưa ẩm nhiệt đới, thuộc hầu hết các tỉnh vùng núi (từ 1000 m trở xuống) và ở cả miền Bắc lẫn miền Nam. Ở các tỉnh Tuyên Quang, Phú Thọ, Yên Bái, Hoà Bình, Thái Nguyên, Lạng Sơn... đôi khi cây cũng được người dân địa phương trồng ở bờ ao hay vườn nhà. Vả là loại cây ưa ẩm, hơi chịu bóng, thường mọc ở bờ các khe suối dưới tán rừng, thích nghi với điều kiện khí hậu vùng nhiệt đới hay cận nhiệt đới ẩm. Đất ở nơi có cây vả mọc thường khá màu mỡ và có khả năng giữ nước tốt. Vả ra hoa quả nhiều hàng năm, tái sinh tự nhiên chủ yêu từ hạt. Tác nhân phát tán hạt là dòng nước hoặc qua phân của động vật ăn quả chín như chim, dộng vật gậm nhấm và bò sát.
Bộ phận dùng
Quả non và quả chín, dùng tươi hoặc phơi khô. Còn dùng rề và lá.
Tính vị, công năng
Quả vả có vị ngọt, tính bình, có tác dụng mạnh dạ dàv, nhuận tràng, thanh nhiệt, tiêu đờm, lợi tiểu. Rỗ và lá vả có tác dụng giải dộc, ticu thũng. Công dụng Quả vả dược dùng trị kiết lỵ, trĩ, táo bón. Nhựa dùng bôi trị mũi có nhiều mụn đỏ. Đổ chữa suv nhược, kém ăn, gầy yếu, dùng quả vả vừa chín tới, phơi nắng hoặc sấv khô, rồi lấy 500g quả cắt nhỏ, ngâm với một lít rượu trắng trong 10-20 ngày. Ngày uống 3 lần trước bữa ăn và lúc di ngủ, mỗi lần một chén nhỏ.
Bài thuốc có vả
1. Chữa họng sưng đau: Quả và non 100g, lá chó dè 50g, búp tre 30g. Tất cả đẽ’ tươi, rửa sạch, giã nál, sao nóng, dắp vào chỗ đau, băng lại. Ngàv làm hai lần.
2. Chữa cảm, ngộ dộc: Quả vả, quả sung, mỗi vị 200g; lá móc mèo, rỗ canh châu, mỗi vị 50g. Thái nhỏ, phơi khô, tẩm rượu, sao vàng, sắc uống làm hai lần trong ngày.
3. Thuốc tăng tiết sữa: Quả vả khô, sấy giòn, tán bột. Mỗi ngàv uống hai lần, mỗi lần 12g với nước đun sôi để nguội vào lúc đói. Dùng 3-5 ngày.