Vị thuốc vần V
Vạn Niên Thanh
Vạn Niên Thanh có tên khác: Vạn niên thanh cây (để phân biệt với vạn niên thanh dây).
Họ: Bách hợp (Liliaceae).
Mô Tả
Cây nhỏ, sống nhiều năm. Thân rễ ngắn và to, rỗ nhiều và nhỏ. Lá mọc từ thân rễ, hình mác, dài 30 - 35cm, rộng 5 - 8cm, phiến dai, gốc có bẹ to mọc ốp vào nhau, đầu thuôn nhọn, mép nguyên hơi lượn sóng, hai mặt nhẵn, mặt trên bóng, gân chính rõ.
Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành bông ngắn gồm nhiều hoa nhỏ, màu lục nhạt. Quả mọng, hình cầu, khi chín màu đỏ hay vàng da cam. Mùa hoa quả: tháng 4-8.
Bộ phận dùng
Toàn cây.
Thành phần hóa học
Theo Thôn Đào Thái (1927), cây vạn niên thanh chứa rodein. Sau này, Hayao Navva (1954) chứng minh cây này có 3 chất rodexin A, rodexin B, rodexin c (Đỗ Tất Lợi, 1999).
Tính vị, công năng
Vạn niên thanh có vị cay, hơi đắng, tính hàn, hơi có độc, có tác dụng thanh nhiệt, lương huyết, tiêu thũng, giải độc, giảm đau.
Công dụng
Vạn niên thanh dược dùng chữa bạch hầu, ho, háo suyễn, vàng da cổ trướng, viêm dường tiết niệu, viêm ruột. Dùng toàn cây tươi 15 - 30g, rửa sạch, nghiền nát, ép lấy nước cốt uống. Nếu chế với ít giấm rồi ngậm và nuốt dần dần lại chữa viêm họng. Có thế dùng liều cao để gây nôn. Dùng ngoài, lấy cây tươi, giã nát, đắp chữa bỏng, mụn nhọt, viêm da mủ chảy nước, trĩ, sa trực tràng, kết hợp lấy lá níu nước rửa. Thân rễ tươi cây vạn niên thanh (120g) giã nát, ép lấy dịch, thêm 120g đường trắng, khuấy tan rỗi uống, chữa rắn cắn.