Tai biến mạch máu não
Các bài thuốc trị tăng huyết áp theo Y học cổ truyền
Nguyên tắc điều trị
Bệnh tăng huyết áp có quan hệ mật thiết đến chức năng của can và thận. Cho nên, nguyên tắc quan trọng nhất trong điều trị chứng bệnh này là điều chỉnh cân bằng chức năng của can thận và âm dương, hạ huyết áp hợp lý, chú trọng đến cải thiện triệu chứng.
Đối với thể can dương thượng cang, dùng pháp tiềm giáng bình can, không nên dùng các vị thuốc có tính vị khổ hàn làm tổn thương can.
Đối với thể can thận âm hư nên dùng pháp tư dưỡng can thận nhưng không nên quá lạm dụng các vị thuốc nê trệ làm tổn thương tỳ.
Đối với thể âm dương lưỡng hư nên dùng pháp dục âm trợ dương, âm dương cùng điều trị.
Trường hợp kiêm huyết ứ, đàm trọc nên gia các vị thuốc hoạt huyết thông lạc, hóa đàm trừ thấp.
Trong quá trình sử dụng thuốc nên lưu ý: dùng thuốc tiềm giáng không được làm tổn thương khí, thuốc tư bổ không để tổn thương can tỳ để đạt mục đích cân bằng âm dương.
Phân loại điều trị
Can dương thượng cang
Lâm sàng: đau đầu, đầu căng tức, hoa mắt, chóng mặt, sắc mặt hồng, mắt đỏ, dễ cáu gắt, ngủ ít, ngủ hay mê, miệng và họng khô; bệnh thường nặng lên khi bệnh nhân bực dọc hoặc cáu giận; chất lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng, mạch huyền.
Pháp điều trị: bình can tiềm dương, tư dưỡng can thận.
Bài thuốc: Thiên ma câu đằng ẩm gia vị.
Thiên ma 12g, Câu đằng 12g, Thạch quyết minh, 20g, Chi tử 12g, Hoàng cầm, 12g Ích mẫu thảo 15g, Ngưu tất 15g, Đỗ trọng 12g, Tang ký sinh, 12g, Dạ giao đằng 12g Phục thần 10g
Bài thuốc trên sắc uống, ngày 1 thang.
Âm dương lưỡng hư
Lâm sàng: đau đầu, chóng mặt, ù tai, hồi hộp, trống ngực, mất ngủ, ngủ hay mê, vận động thì khó thở, đau lưng, mỏi gối, di tinh, liệt dương, tiểu tiện trong và số lượng nhiều, mạch trầm tế vô lực.
Pháp điều trị: dục âm trợ dương.
Bài thuốc: Kim quỹ thận khí hoàn.
Sinh địa 12g, Hoài sơn 12g, Sơn thù 10g, Trạch tả 15g, Bạch linh 12g, Đan bì 12g, Quế chi 8g, Phụ tử 04g
Bài thuốc trên vận dụng liều thích hợp để sắc uống, ngày 1 thang.
Bài thuốc: Kỷ cúc địa hoàng hoàn.
Thục địa 12g, Hoài sơn 12g , Sơn thù 10g, Trạch tả 15g, Đan bì 12g , Bạch linh 10g
Kỷ tử 10g , Cúc hoa 10g.
Bài thuốc trên vận dụng liều thích hợp để sắc uống, ngày 01 thang.
Xung nhâm thất điều
Lâm sàng: đau đầu, chóng mặt, bứt rứt, dễ ra mồ hôi, phù thũng, ngủ ít, ngủ hay mê, dễ bị lạnh, sợ nóng, huyết áp dao động, chất lưỡi nhợt, mạch huyền; kèm theo thấy chân và tay căng tức, mặt phù, buồn bực, mất ngủ.
Pháp điều trị: điều lý xung nhâm.
Phương thuốc: Nhị tiên thang gia vị.
Tiên linh tỳ 15g. Hoàng bá 10g, Hoàng kỳ 20g, Tiên mao 12g, Đương quy 12g, Trạch tả 20g, Tri mẫu 12g, Ba kích 12g, Táo nhân 20g
Bài thuốc trên sắc uống, ngày 1 thang.