Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần B

Bả Dột

09:05 15/05/2017

Bả Dột có tên đồng nghĩa:Eupatorium ayapana Vent.

Tên khác:Trạch lan, yên bạch đỏ.

Tên nước ngoài:Boneset, thoroughvvort (Anh) ; ayapana vrai, eupatore (Pháp).

Họ:Cúc (Asteraceae).

Mô Tả

Cây thảo, mọc thành bụi dày, cao 40 - 50cm. Thân tròn nhẵn, màu đỏ nhạt hoặc đỏ tía. Lá mọc đối ở phía gốc và so le ở gần ngọn, hình mác, gốc thuôn do phiến lá men theo cuống, đầu nhọn, dài 6 - 8cm, rộng 10 - 12mm, mép nguyên, gân giữa to, hai gân bên xuất phát từ gốc, hai mặt nhẵn; lá vò ra có mùi thơm nhẹ.

Cụm hoa mọc ở kẽ lá hoặc gần ngọn thành ngù mang nhiều đầu nhỏ, hoa màu hồng; tổng bao có 2 - 3 hàng lá bắc hình chỉ, mỗi đầu có 15 - 20 hoa; tràng hình ống, có thùy tam giác; bao phấn không có tai, mào lông dài bằng tràng.

Quả bé nhẵn, có 5 khía và tận cùng bằng một mào lông trắng dễ rụng.

Mùa hoa quả: tháng 10 - 12 Tránh nhầm lẫn với cây mần tưới.

Bả dột và tác dụng chữa bệnh của nó

Phân bố, sinh thái

Eupatorium L. là một chi lớn, gồm các loại cây thàn thảo, bụi, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đói châu Mỹ, một số loài ờ châu Phi và châu Á. Ở Việt Nam, có khoảng 10 loài thuộc chi này, trong đó có cây bả dột, vốn có nguồn gốc từ châu Mỹ, có tài liệu cho rằng, nó được nhập vào Việt Nam từ lâu, sau trở lên hoang dại hóa (Võ Văn Chi, 1997).

Cây cũng được nhập trồng vào Ân Độ và Trung Quốc. Bả dột là cây ưa ẩm, ưa sáng đồng thời cũng có thể chịu được bóng trong điều kiện trồng ở vườn. Cây sinh trưởng tốt trong điều kiện nhiệt đới nóng và ẩm. Từ một nhánh con và cành trồng ban đầu, sau một năm đã thành một bụi lớn. Cây đẻ nhánh rất khoẻ, phần gốc được chừa lại sau khi cắt sẽ tiếp tục tái sinh.

Bả dột ra hoa quả nhiều hàng năm. Hiện nay chưa rõ về khả năng nhân giống bằng hạt.

Bộ phận dùng

Thành phần hóa học

Lá bả dột chứa 1,00

- 1,14% tinh dầu với thành phần chính là thymohyâroquinon dimethyl ether (The Wealth of India III, 1952).

Phần trên mặt đất của cây bả dột chứa tinh dầu với các thành phần: a - pinen 0,10%, p - pinen 0,20%, a - phelandren vết, a - terpinen 0.20%, 1,8 - cineol 0,20%, camphor 0,10%, terpinen - 4 - ol, methylthymol 0,30%, methylcarvacrol 0,20%, p - elemen 1,20%, thymohydroquinon dimethylether 73,60%, p - caryophylen 8,90%, a - humulen 0,40%, p - selinen 0,10%, selina - 4,11 - dien 11,00%, a - selinen 0,50%, caryophylen oxyd 0,40% (Nguyễn Xuân Dũng và cộng sự, 1991).

Phần tan trong nước chứa ayapanin, ayapin, coumarin, thymohydroquinon dimethyl-ether, thymoquinon và methyl thymylether (Nguyễn Thị Diễm Trang và cộng sự, 1993)

Ngoài ra, lá chứa caroten 2.200 7 (/100g và vitamin c 25mg/100g (The Wealth of India III, 1952).

Tác dụng dược lý

- Ayapanin (7 - methoxycoumarin) và ayapin (6:7 methylene dioxy - coumarin) có tác dụng cầm máu rõ rệt. Cả hai chất ayapanin và ayapin đều không độc và đều có tác dụng cả khi dùng tại chỗ cũng như uống hoặc tiêm dưới da. Các chất đó không có tác dụng với hô hấp và huyết áp.

- Dịch hãm từ cây bả dột có tác dụng làm ra mồ hôi và gây nôn. Ở Philippin, nước sắc lá khô bả dột và dịch ép từ lá tươi dùng làm thuốc rửa sạch vết thương và những vết loét hôi thối. Ở Ân Độ, nước sắc từ lá là một thuốc cầm máu dùng trong nhân dân, áp dụng cho các trường hợp chảy máu khác nhau. Cao chiết bằng nước của lá bả dột có tác dụng kích thích tim, tăng cường sức co bóp của tim và giảm nhịp đập.

Tính vị, công năng

Theo y học cổ truyền, bả dột có vị đắng, hơi cay, mùi thơm. Có tác dụng làm ra mồ hôi, giải cảm sốt.

Công dụng

Lá và cành khô có mùi thơm, nhân dân nhiều nước nhiệt đới dùng uống thay trà. Còn dùng chữa cảm sốt, rối loạn tiêu hoá, đau bụng. Để cầm máu, dùng nước sắc lá để uống hoặc giã nát lá tươi đắp tại chỗ.

Chữa rối loạn kinh nguyệt thưòng phối hợp với các dược liệu khác. Liều dùng: 15 - 30g sắc nước uống.

Bài thuốc có bả dột

1. Chữa cảm sốt, rối loạn tiêu hoá: Bả đột 20 - 30g sắc nước uống

2. Chữa kinh nguyệt không đều, rong kinh, đau bụng kinh: Bả dột phối hợp với mần tươi, mỗi thứ 20g sắc

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC