Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần B

Bí Đao

16:05 18/05/2017

Bí Đao có tên đồng nghĩa: Benincasa cerifera Sa vi

Tên khác: Bí đá, bí gối, bí xanh, bí phấn, bù rợ, đông qua.

Tên nước ngoài: White gourd - melon, ash - gourd, wax gourd (Anh); courge cừeuse, bénincase hispide (Pháp).

Họ: Bí (Cucurbitaceae).

Mô Tả

Dây leo bằng tua cuốn, sống hàng năm, dài hàng mét, có lông mịn. Thân phủ lông dài. Lá mọc so le, có cuống dài xẻ thùy hình chân vịt, gốc hình tim, mép có răng cưa, đầu nhọn, hai mặt đều có lông cứng. Tua cuốn chia làm 3 nhánh, có khi 2-4.

Hoa màu vàng, đơn tính cùng gốc; hoa đực mọc đơn độc ở kẽ lá; đài có ống hình chuông, 5 thùy dạng lá, tràng 5 cánh; nhị 3 rời nhau; hoa cái có đài và tràng giống hoa đực, nhị lép 3; bầu hình trứng hay hình trụ, có lông dày.

Quả thuôn dài, 25 - 40 cm, màu lục nhạt, có lông cứng khi còn non, sau màu lục sẫm, phủ một lớp sáp màu trắng mốc; hạt nhiều, dẹt, màu trắng, mép tầy lên. Mùa hoa quả: tháng 3-7.

Bí đao và tác dụng chữa bệnh của nó

Phân bố, sinh thái

Chi Benìncasa Savi chỉ có 1 - 2 loài là dây leo, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới châu Á. Trong đó, bí đao là cây được trồng phổ biến, lấy quả ăn ở các nước vùng Đông Nam Á, Ân Độ, Trung Quốc, Nhật Bản và cả ở Hoa Kỳ. Hiện nay người ta vẫn chưa biết rõ về nguồn gốc của nó, chỉ biết rằng ở Trung Quốc, bí đao đã được trồng vào khoảng 500 năm sau công nguyên. Chưa phát hiện thấy bí đao ở trạng thái hoang dại cũng như bất cứ loài nào có quan hệ họ hàng gần gũi với nó. Căn cứ vào đặc điểm hình thái, kích thước và phẩm chất của quả,

người ta đã phân loại 4 giống bí đao chủ yếu đang được trồng ở vùng Đông Nam Á như sau:

- Giống bí đao mùa xuân, mép hạt phẳng: quả hình trụ, dài tới hai mét, vỏ quả màu xanh đậm, hầu như không có sáp

. - Giống bí đao mùa dông, mép hạt gồ ghề lượn sóng: quả giống loại trên, chỉ khác ở chỗ mép hạt như đã mô tả trên.

- Giống bí đao quả ngắn: quả hình trụ, dài 25 cm, vỏ quả xanh,không có sáp, có lông ngắn.

- Giống bí đao có sáp: quả từ hình cầu đến hình trụ tròn, đường kính tới 60 cm, xanh nhạt, có nhiều sáp. Ở Viột Nam, các giống bí đao hình trụ dài, vỏ xanh có sáp thường thấy ở các tỉnh phía bắc.

Ở miền Nam còn có giống bí đao hình trụ tròn, đường kính quả 40 - 50 cm, nặng gần 50 kg. Loại bí đao này thấy trồng ở vùng xung quanh thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh miền Trung. Những quả to thường được làm mứt. Bí dao là loại cây trồng ưa ẩm và đất màu mỡ. Vùng trồng thích hợp có nhiệt độ trung bình 21 - 25°c. Cây trồng phải có dàn leo. Cây ra hoa quả khá nhiều. Toàn bộ vòng đời của cây chỉ kéo dài khoảng 5 tháng.

Cách trồng

Bí đao được trồng khá phổ biến ở nước ta để lấy quả làm rau ăn, tập trung ở các vùng rau ven đô thị. Trồng bằng hạt.

Quả bí đao có rất nhiều hạt, dễ nảy mầm nên khả năng nhân giống cao. Hạt có thể gieo thẳng hoặc gieo trong vườn ươm. Nếu gieo thẳng, thường gieo mỗi hốc 4-5 hạt, sau đó tỉa bớt, chỉ để lại 1 - 2 cây khỏe nhất. Thông thường, bí đao được gieo trong vườn ươm, khi cây có 3 - 4 lá thật, cao 20 - 30 cm mới đánh ra trồng.

Cách này tiết kiệm được chừng một tháng thời gian cây chiếm đất, tạo điều kiện cho việc bố trí thòi vụ và tiết kiệm được công chăm sóc lúc cây còn nhỏ. Bí đao phát triển mạnh vào thời kỳ mát mẻ, ít mưa, nắng nhẹ, thường được gieo trồng vào tháng 9 - 10 để thu hoạch quả vào tháng 3-4 năm sau.

Đất trồng bí đao phải là nơi cao ráo, thoát nước, màu mỡ, tơi xốp, tốt nhất là đất bãi phù sa ven sông. Sau khi cày bừa, vơ sạch cỏ, để ải và đập nhỏ, đất được lên thành luống cao 25 - 30 cm, rộng 60 - 70 cm để trồng 2 hàng, mỗi hàng cách nhau 40 - 50 cm. Khi trồng bổ thành hốc, cách nhau 40 - 50 cm. Mỗi hốc bón lót 1 - 2 kg phân chuồng, ủ mục với lân, ka li hoặc tro bếp (15-20 tấn phân chuồng, 200kg supe lân, 100 kg kali cho 1 ha). Trộn đều phân với đất rồi đặt cây giống hoặc gieo hạt, sau đó tưới nước giữ ẩm. Khi cây cao 50 - 60 cm, phải làm giàn cho cây leo.

Tùy theo điều kiện và tập quán ở địa phương, có thể làm giàn theo kiểu hình chữ A, mái ngang hoặc đơn giản là đặt cành cây, cành tre cho cây leo. Không có giàn leo, cây cho ít quả và quả dễ bị thối. Khi cây chưa phủ kín đất, cần phải giữ cho ruộng trồng luôn sạch cỏ. Khi cây chuẩn bị ra hoa cần bón thúc. Ở các vùng rau, nhân dân thường dùng nước phân bắc ngâm kỹ tưới thúc đạt kết quả rất tốt. Khi ruộng úng ngập cần thoát nước nhanh và phá váng quanh gốc. Bí đao thường bị sâu xám hại lúc còn nhỏ, sâu xanh và rệp hại lá lúc trưởng thành, cần phát hiện sớm và phòng trừ kịp thời. Đến tháng 3 - 4, bí đao dã có thể cho thu hoạch quả.

Quả chín có một lớp phấn trắng phủ ngoài lớp vỏ xanh thăm. Quả được thu vào những ngày nắng ráo, bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát theo chiều dựng đứng. Không nên để nằm và xếp thành nhiều lóp, quả dễ bị dập nát và thối.

Bộ phận dùng

Quả, hạt và lá

Thành phẩn hóa học

Theo Maiti s. p và cs, 1992, qủa bí đao chín chứa ß - sitosterol, ß - sitosterol acetat, lupeol và lupeol acetat (CA 119: 156204 0- Sap ở vỏ quả chứa chất triterpen được nhận dạng là isomultiflorenol acetat (Wollenweber Eckhard và cs 1991) (CA 115: 228384 g). Quả chứa 0,4% protein, 0,1% chất béo, 3,2% carbohydrat, 0,3% chất vô cơ và vitamin B (The Wealth of India I, 1948).

Tính vị, công năng

Quả và vỏ quả: vị ngọt, tính lạnh; không độc, vào kinh tỳ, vị, đại tràng, tiểu tràng, có tác dụng lợi tiểu, tiêu phù, thanh nhiệt, giải khát, lương huyết, trừ phiền nhiệt, tiêu viêm. Hạt: kháng sinh, tiêu độc, trừ giun.

Công dụng

Quả và vỏ qủa bí đao chữa đái rắt, đái đục, mụn nhọt. Ngày 30 - 40 g quả tươi sắc uống hoặc nấu ăn. Lá bí đao tươi giã nát, xào với giấm, đắp chữa chín mé đầu ngón tay. Hạt chữa ho.

Bài thuốc có bí đao

1. Chữa đái không thông do bàng quang nhiệt, đái dục do chất nhầy: Vỏ bí dao, sắc đặc uống nhiều lần (Nam dược thần hiệu).

2. Chữa phù thũng, cả mình, mặt, mắt đều phù:

- Bí đao, hành củ, nấu với cá chép, ăn (Nam dược thần hiệu).

- Bí đao tươi 40g, đậu đỏ 40g. sắc uống hàng ngày.

3. Chữa ung nhọt ỏ phổi hoặc ở đại tràng:

Hạt bí đao sao vàng, bồ công anh, kim ngân hoa, ý dĩ (để sống), diếp cá, mỗi vị 40g; rễ lau 20g; hạt dào, cát cánh, cam thảo, mỗi vị 10g. sắc uống hàng ngày.

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC