Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần C

Cáp Điền

09:05 30/05/2017

Coldenia procumbens L.

Tên khác: Cáp điền bò.

Họ: Vòi voi (Borraginaceae).

Mô tả

Cây thảo, sống một năm, mọc bò dài 40 cm hay hơn. Thân có lông mềm hoặc cứng. Lá hình bầu dục, đài 2-4 cm, rộng 1-1,2 cm, mép có răng tròn, mặt trên có ít lông đài áp sát màu trắng, dày hơn ở mặt dưới, gân lá rõ.

Cụm hoa mọc ở kẽ lá, có cuống ngắn, lá bắc dạng lá xếp gần nhau; hoa nhỏ màu trắng không cuống, mẫu 4; đài có lông rậm, lá đài hình bầu dục - thuôn, rời nhau; tràng hình ống, phần dưới phình ra, trên thót lại, cánh hoa tròn rất ngắn; nhị 4-5, chi nhị đính ở 1/4 phía dưới tràng, ngắn và nhẵn, bao phấn hình mắt chim; bầu 2 ô. 

Quả bế dài 4 - 5 mm, có những vết sần nhỏ, hơi có lông, đầu thuôn thành mỏ ngắn; hạt 4.

Mùa hoa: tháng 2-4; mùa quả: tháng 5-7.

Phân bố, sinh thái

Chi Coldenia L. ở Việt Nam chỉ có 1 loài là cây cáp điền trên. Cây phân bố tự nhiên ở các tỉnh phía Nam, gồm Tây Ninh, Đồng Nai, Tp. Hồ Chí Minh, Tiền Giang và Đồng Tháp. Trên thế giới, loài cây này có ở nhiều nước nhiệt đới châu A như: Ấn Độ, Trung Quốc, Campuchia, Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Niu Ghinê,... [Danh lục các loài thực vật Việt Nam, T3, tr. 183],

Cáp điền là dạng cây thảo, sống 1 năm. Cây ưa sáng, ưa ẩm và thích nghi cao với khí hậu nhiệt đới điển hình. Cây thường mọc thành khóm hay tập trung thành các đám nhỏ trên các bãi hoang quanh làng, ven đường đi, vườn gia đình. Cáp điền cũng ưa mọc trên loại đất cát pha, dễ thấm nưóc. Cây ra hoa quà hàng năm và tái sinh tự nhiên chủ yếu bằng hạt.

Bộ phận dùng

Lá và toàn cây [Folium et Herba Coldeniae].

Tác dụng dược lý

1. Tác dụng chống viêm

Tác dụng chống viêm của cao chiết bắng ethanol từ toàn cây bỏ rễ của cây cáp điền đã được thử trên 3 mô hình viêm là mô hình gây phù chân chuột bằng caragenin, mô hình gây rỉ dịch màng phổi do caragenin và mô hình gây u hạt thực nghiệm dùng viên bông ở chuột cống trắng.

Kết quả: Cao cáp điền với liều cho chuột uống 150 mg/kg ức chế phù chân chuột do caragenin, ức chế sự di cư bạch cầu vào ổ viêm; làm giảm dịch rỉ ở màng phổi, cũng như làm giảm khối lượng u hạt trong mô hình gây u bằng viên bông so với lô cluiột đối chứng gây viêm nhưng không dùng thuốc [Arul, và Kothai et al„ 2005].

2. Tác dụng chống đái tháo đường

Thí nghiệm được tiến hành trên 3 lô chuột cống trắng. Lô 1, đối chứng sinh lý, chuột không dùng alloxan, cũng không dùng thuốc. Lô 2, gây đái tháo đường cho chuột bàng cách tiêm phúc mạc alloxan monohydrate với liều 180 mg/kg. Lô 3, dùng cao cáp điền rồi cũng dùng alloxan monohydrate nlur lô 2.

Kết quả: Hàm lượng glucose huyết ở lô 2 là 394,17 ± 10,52mg/dl, còn ở lô 3 chỉ là 152,83 ± 2,15mg/dl. Hàm lượng triglycerid trong huyết thanh ở lô 2 là 152,33mg/dl, còn ở lô 3 là ! 09,17 ± l,74mg/dl. Hàm lượng cholesterol trong huyết thanh ở lô 2 là 59,83 ± l,01mg/dl, còn ở lô 3 là 44,33 ± 1,96 mg/dl.

Kết luận: Cao cáp điền có tác dụng chống tăng glucose huyết rất tốt ở chuột cổng trắng bị đái tháo đường do alloxan (Patel, Raval et al., 2007).

3. Độc tính cấp

Toàn cây cáp điền, thu hái tháng 2, chặt nhỏ, rửa sạch, phơi sấy khô, nghiền thành bột thô rồi chiết với ethanol 50%. Sau khi thu hồi dung môi, cô dưới áp suất giảm đến thể chất cao khô. Thử độc tính cấp cao khô trên chuột nhắt trắng dùng đường tiêm phúc mạc đến liều 1000 mg/kg, chuột không chết (Bhakuni et al., 1971).

Tính vị, công năng

Chưa thấy có tài liệu đề cập.

Công dụng

Toàn cây hoặc lá cáp điền tươi rữa sạch giã nát, làm nóng, đắp vào chỗ khớp sưng đau hoặc mụn nhọt. Có thể dùng cây phơi khô tán bột, chiêu với nước rồi đắp.

Ở Philippin, lá tươi giã nát làm thành bánh đắp lên chỗ áp xe mụn nhọt đã chín để nhanh làm mù và hút mũ ra (Perry et al., 1980: 62). Ở Ẩn Độ, người ta dùng lá cáp điền tươi giã nát hơ nóng đắp lên các chỗ viêm, sưng đau, thấp khớp hoặc vết thương. Toàn cây cáp điền phơi khô, tán thành bột mịn, phối hợp với đồng lượng hạt hồ lô ba nghiền đều, chiêu với nước thành bánh, làm nóng rồi đắp lên mụn nhọt làm cho nung mủ nhanh và hút mủ (Chopra et al., 2001: 74).

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC