Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần C

Chè Dây

16:04 19/04/2017

Tên đồng nghĩa: Cissus cantoniensis Hook. et Arn.

Tên khác: Chè hoàng giang, song nho, pàn oỏng, khau cha (Tày).

Họ: Nho (Vitaceae).

Mô tả

Cây leo. Thân và cành cứng, hình trụ, có lông nhỏ. Tua cuốn chẻ đôi, mọc đối diện với lá. Lá kép lông chim, mọc so le, có 7 - 13 lá chét có cuống, hình trái xoan, dài 2,5 - 7,5 cm, rộng 1,5-5 cm, gốc tròn, đầu nhọn, mép có ít răng cưa, nhẵn, mặt trên lá khi khô có những vết trắng loang lổ như bị nấm mốc, mặt dưới rất nhạt; lá kèm khô xác.

Cụm hoa mọc đối diện với lá thành ngù phân nhiều nhánh, rộng 3-6 cm; hoa nhiều màu trắng; đài hình chén, có lông mịn, 5 răng ngắn; tràng có 5 cánh, mép hơi nhăn; nhị 5, chỉ nhị mảnh; bầu hình nón, nhẵn, có 2 ô, mỗi ô 2 noãn.

Quả mọng khi chín màu đen; hạt 3 - 4, thót lại ở gốc.

Cây dễ nhầm lẫn:

Dây chè (dạ khiên ngưu, cây rau ráu - Vernonia andersonii C.B.Clarke) thuộc họ Cúc (Asteraceae). Thân và rễ dây chè có chất độc.

Phân bố, sinh thái

Chi Ampélopsis Michx. không rõ có bao nhiêu loài trên thế giới; chỉ biết rằng ở Ấn Độ và Trung Quốc có 5-6 loài được mô tả. Ở Việt Nam, có tác giả ước tính tới 5 loài (Nguyễn Tiến Bân, 1997). Trong đó, cây chè dây là loài được dùng làm thuốc. Loài này còn có ở một số tỉnh phía nam Trung Quốc, Lào, Ân Độ và Indonesia.

Chè dây phân bố ở Lạng Sơn, Cao Bằng, Lào Cai. Sau đó được phát hiện thêm ở nhiều điểm như Đồng Văn, Mèo Vạc, Yên Minh, Quản Bạ (Hà Giang); Hương Khê (Hà Tĩnh);Trà My (Quảng Nam); Đăk Tô, Konplông (Kon Tum); K'Bang (Gia Lai). (Nguyễn Tập và công sự, 1999 - 2002) và một số điểm khác ở Nghệ An, Lâm Đồng và Đồng Nai (Võ Văn Chi, 1997). Trong số các điểm phân bố trên, có lẽ Đồng Văn và Yên Minh là nơi có chè dây mọc tập trung nhất. Trữ lượng hiện có, ước tính tới vài trăm tấn.

Chè dây là loại cây ưa ẩm và ưa sáng, thường leo và mọc trùm lên trên các loại cây bụi và cây gỗ nhỏ ở vùng đồi, ven rừng hoặc ở bờ nương rẫy. Độ cao phân bố từ 600 đến 1600 m. Cây tỏ ra thích nghi với vùng á nhiệt đới núi cao, như Hà Giang, Lào Cai... Mùa ra chồi và sinh trưởng mạnh trùng với mùa mưa ẩm. Những cây mọc trùm lên các loại cây khác có nhiều hoa quả hơn cây bị che bóng. Chè dây có khả năng tái sinh chồi mạnh sau khi bị cắt cành. Hiện nay, nạn phá rừng làm nương rẫy vẫn là nguy cơ chủ yếu làm thu hẹp vùng phân bố tự nhiên của chè dây ở Việt Nam. Cây có thể trồng được bằng cách gieo hạt và các cây con thu thập trong tụ nhiên.

Bộ phận dùng

Phần trên mặt đất của cây chè dây thu hái vào lúc cây chưa ra hoa, cắt nhỏ, phơi khô.

Thành phần hóa học

Chè dây chứa flavonoid, tanin, đường, không có alcaloid và saponin.

Cuốn "Trung dược từ hải” I, 1993 cho biết theo tài liệu "Trung dược tài", 1989, rễ cây chè dây chứa ampelopsin và myricetin.

Theo các công trình của Phạm Thanh Kỳ và cs (1994 - 1995), hàm lượng flavonoid toàn phần trong chè dây là 18,15%. Flavonoid tồn tại dưới 2 dạng aglycon và glycosid. Hỗn hợp flavonoid chứa 2 chất myricelin (3, 5, 7, 3', 4', 5' - hexahy droxy flavon) 5,32% và 2, 3 - dihydromyricetin 53,83%. (Phùng Thị Vinh, 1995).

Tác dụng dược lý

1. Tác dụng chống loét dạ dày: Gây loét dạ dày bằng mô hình Shay trên chuột cống trắng. Flavonoid toàn phần uống với liều lg/kg/ngày liền 4 ngày trước khi thắt môn vị. Kết quả chỉ số loét ở lô chứng là 7,1, lô thuốc là 2,66, loét giảm 62,5%, thể tích dịch vị lô thuốc giảm 24,4%, độ acid tự do giảm 26,4%, dộ acid toàn phần giảm 21,5%.

2. Tác dụng giảm đau: Gây đau bằng tiêm trong màng bụng 0,lmựchuột nhắt trắng 20g dung dịch acid acetic 0, 1%. Liều flavonoid toàn phần tiêm dưới da lg/kg. Kết quả số cơn quặn đau tính cho từng 5 phút một ở lô thuốc giảm 50 - 80% so với lô chứng.

3. Tác dụng kháng khuẩn: Dùng phương pháp đục lỗ trên môi trường thạch với 2 nồng độ 0,5% và 1% ílavonoid toàn phần. Kết quả thuốc có tác dụng khá trên Bacillus subtilis ATCC 6633 (nồng độ 1% gần bằng ampicilin 0,2 Ul/ml), B.pumilus ATCC 8241 (mạnh hơn erythromycin 0,2- Ul/ml), B.cereus 958 (yếu hơn tetracychin 2 Ul/ml); có tác dụng yếu trên Staphylococcus aureus, Escherichia coli và không có tác dụng trên Shigella.

4. Tác dụng chống oxy hóa: Phản ứng oxy hóa lipid màng tế bào gan chuột nhắt tráng sẽ sản sinh ra malonyl dialdehyd (MDA), chất này phản ứng với acid thiobarbituric tạo ra một phức có màu. Đo cường độ màu ở 532 nm sẽ biết MDA sinh ra nhiều hay ít. Các thuốc có tác dụng chống OXV hóa sẽ làm hàm lượng MDA sinh ra giảm di. Đã thử cao khô toàn phần chè dây và 2 flavonoid là myricetin và dihvdromyricetin, thấy cả 3 chế phẩm đều có tác dụng chống oxy hóa khá.

5. Độc tính cấp: Dược liệu được chiết bằng cách sắc, rồi cô đến tỷ lệ thích hợp, cho 10 chuột nhắt trắng uống với liều tính ra dược liệu khô là 500g/kg, chuột không chết, chứng tỏ thuốc có độc tính cấp rất thấp.

6. Độc tính bán trường diễn: Cho thỏ uống flavonoid toàn phần liều lg/kg/ngày, liền 30 ngày. Không thấy có biểu hiện nhiễm độc về mặt sinh hóa, huyết học và bệnh lý giải phẫu.

Tính vị, công năng

Chè dây có vị ngọt, nhạt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, khu phong, lợi thấp, giảm đau, chống viêm.

Công dụng

Thân và lá được dùng nấu nước uống thay chè. Viện Y học cổ truyền chiết ra dạng cao khô dùng chữa loét dạ dày tá tràng.

Tài liệu Trung Quốc dùng chè dây chữa viêm kết mạc cấp tính, viêm gan thể hoàng đản, cảm mạo phong nhiệt, viêm họng, mụn nhọt. Dùng toàn cây ngày 15 - 60g sắc uống. Dùng ngoài, lấy cây tươi, đun sôi, xông, chữa viêm kết mạc cấp.

Bài thuốc có chè dây

1. Chữa đau dạ dày:

Theo kinh nghiệm của đồng bào Tày, hàng ngày, lấy 30 - 50g dược liệu, hãm hoặc sắc uống làm nhiều lần. Một đợt điều trị dùng liên tục từ 15 - 30 ngày. Trường Đại học Dược Hà Nội đã chế ra chế phẩm Ampelop có 50% flavonoid chè dây, còn Viện Dược liệu chế ra chế phẩm Cantonin có 80% flavonoid chè dây, mỗi lần dùng 3 viên nang 0,25g, ngày 2-3 lần.

2. Phòng bệnh sốt rét:

Chè dây 60g, lá hồng bì 60g, rễ cỏ xước, lá đại bi, lá tía tô, lá hoặc vỏ cây vối, rễ xoan rừng mỗi thứ 12g, thái nhỏ, phơi khô, sắc với 400 ml nưóc còn 100 ml uống trong ngày. Cứ 3 ngày dùng một thang.

3. Chữa tê thấp đau nhức:

Lá chè dây tươi giã nát, hơ nóng, gói vào vải sạch, đắp vào chỗ đau nhức.

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC