Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần D

Dừa

15:05 18/05/2017

Tên nước ngoài: Cocos nucífera L. Coconut palm, coconut tree, cocopalm (Anh); cocotier (Pháp).

Họ: Dừa (Palmaceae).

Mô tả

Cây thân trụ, thẳng đứng, có thể cao đến 20m. Thân nhẵn, không phân nhánh, có nhiều vết sẹo do bẹ lá rụng. Lá to dạng lông chim, mọc tập trung ở ngọn thân, bẹ dày, lá chét hẹp dài, xếp thành hai dãy đều đặn, nhẵn bóng.

Cụm hoa là bông mo, mọc ở kẽ lá, hoa đơn tính; hoa đực ở trên, có 6 mảnh xếp thành hai vòng, 6 nhị; hoa cái ở dưới có bao hoa giống hoa đực, 3 lá noãn dính nhau.

Quả hạch to, hình cầu, vỏ quả ngoài nhẵn, màu lục bóng, vỏ quả giữa có nhiều sợi (gọi là xơ) và vỏ quả trong cứng rắn (sọ dừa) có 3 lỗ ở phía gốc, trong chứa nước; hạt có nội nhũ đặc dần lại thành cùi màu trắng (cùi dừa). Mùa hoa quả : tháng 5-10.

Dừa và tác dụng chữa bệnh của nó

Phân bố, sinh thái

Dừa có nguồn gốc ở đảo Andaman (Vịnh Bengal Ấn Độ) được trồng phổ biến ở khắp các vùng nhiệt đới, từ 27° vĩ tuyến Bắc xuống đến 27° vĩ tuvến Nam. Tuy nhiên, vùng trồng nhiều dừa nhất của thế giới là một số nước Nam Á, Đông Nam Á : Srilanca, Malaysia, Philippin, Ấn Độ, Thái Lan, Indonesia, Việt Nam và một số đảo ở Nam Thái Bình Dương. Ở châu Phi và châu Mỹ nhiệt đới có ít hơn nhiều so với châu Á.

Ở Việt Nam, dừa là loại cây trồng quen thuộc, nhất là ở các tỉnh từ Thanh Hóa trở vào. Các tỉnh Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Bến Tre, Đồng Tháp, Kiên Giang, Long An... có diện tích trồng dừa lớn. Dừa trồng ở nước ta gồm nhiều giống: dừa dâu, dừa xiêm, dừa lửa, dừa ta, dừa lai Maoa... mỗi giống cho chất lượng quả khác nhau. Song chúng đều là loại cây có biên độ sinh thái rộng, có thể sống được trên nhiều loại đất, kể cả đất ngấm phèn hoặc nửa ngập mặn. Dừa sinh trưởng phát triển nhanh. Cây trồng sau 4-5 năm bắt đầu có hoa quả. Côn trùng là tác nhân thụ phấn chủ yếu. Cây dường như không có khả năng sinh chồi nhánh. Nếu có, đó là trường hợp đặc biệt.

Cách trồng

Dừa được trồng khá rộng rãi ở nước ta, khắp từ nam dến bắc, trừ những vùng cao, lạnh.

Cây thường được trồng ở bờ ao, bờ sông, kênh rạch, bãi biển. Đất đủ ẩm, mặn rất thích hợp với cây dừa. Các tỉnh miền Nam và Thanh Hoá là những nơi trồng dừa nhiều.

Dừa được nhân giống bằng quả. Vào tháng 4 - 5, người ta chọn lấy những quả già từ cây sai qủa, quả to, để nguyên cả vỏ hoặc "gáo", xếp nghiêng cách nhau 30cm thành luống sao cho "mắt” dừa hơi chếch lên rồi dùng cát hoặc mùn phù kín, tưới ẩm. Sau khoảng 1 tháng chồi nhô ra từ mắt ở phía tam giác vỏ dài nhất.

Dừa được trồng theo hốc, cách nhau 6 - 8m. Hốc được đào sâu 0,6 - 1 m, rộng 50 - 80cm, bón lót 15 - 20kg phân chuồng trộn thêm 1 - 2kg lân và 1 - 2kg kali. Có nơi còn cho thêm 0,5 - lkg muối. Trộn đều phân với đất rồi đặt cây con.

Theo kinh nghiệm, nhân dân nhiều nơi dùng đất bùn ao hàng năm đắp xung quanh gốc hoặc dùng muối ăn rắc vào gốc cây hay bọc vào vải màn treo lên ngọn để bón cho cây ăn dần.

Sau 4-5 năm hoặc lâu hơn, dừa mới bắt đầu cho quả, nhưng thời gian cho quả có thể kéo dài tới ba bốn chục năm. Quả dừa thu hái tập trung vào tháng 6-10.

Bộ phận dùng

Rễ và quả dừa. Quả gồm nước, sọ, cùi và dầu ép từ cùi.

Thành phần hóa học

Cùi dừa loại tốt chứa 63 - 68% dầu, không quá 6% nước, dưới 1% acid béo.

Theo cuốn "Thành phần dinh dưỡng thức ăn Việt Nam" (1995), 100g phần ăn được của cùi dừa non chứa protein toàn phần 3,5g, lipid l,7g, glucid 2,6g, celulose 3,5g, vitamin Bi 0,04mg, vitamin Bj 0,03mg, vitamin pp 0,8mg, vitamin c 6mg. 100g phần ăn được của cùi dừa già chứa protein toàn phần 4,8g, lipid 3,6g, glucid 6,2g, celulose 4,2g, vitamin BI 0, 10mg, vitamin B2 0,01mg, vitamin pp 0,2mg, vitamin c 2mg, acid béo 28,2g, acid palmitic 3,6g, acid linoleic 9g.

Dầu dừa sản xuất ở các nước nhiệt đới là chất lỏng không màu đến màu vàng nâu nhạt. Ở các nước ôn đới, dầu dừa là chất mỡ, có thể đặc, màu trắng đến vàng nhạt.

Các acid béo gồm khoảng 48% acid lauric, 17% acid myristic, 8% acid palmitic, 1% acid capric, 5% acid oleic, 4% acid stearic, 2,5% acid linoleic và 0,5% acid caproic.

Dầu dừa thương phẩm có D1S 0,926, D25 0,9188, D30 0,9150, D60 1,4410 - 1,4420, chỉ số xà phòng 251 - 263. Dầu dừa hoà tan trong dung môi hữu cơ không có nhóm OH, tan trong 2 thể tích cồn tuyệt đối ở 32°, 2 thể tích cồn 90° ở 60°.

Dầu dừa nếu đem hydro hoá ở áp suất cao cho hỗn hợp các alcol béo từ các acid béo tương đương. Các alcol này đem sulfon hoá và trung hoà cho natri lauryl sulfonat là chất nhũ hoá, chất tạo bọt dùng trong ngành dược và các ngành khác.

Nước dừa chứa nước 95,5%, protein 0,1% mỡ 0. 1., chất vô cơ 0,4%, carbohydrat 4,0%, Ca 0 02%, p dưới 0,01%, sắt 0,5mg%, nhiều acid amin (arginin alanin, cystein và serin), vitamin c 2,2 - 3,7mg% nhiều vitamin trong nhóm B (acid nicotinic 0,61, acid pantothenic 0,52, biotin 0,02, riboflavin dưới 0 01 acid folic 0,003ng/ml và thiamin).

Sọ dừa (gáo dừa) chứa lignin 20,4%, pentosan 27,7% (các pentosan là xylosan), anhydrid uronic 3,5%, celulose 26,6%.

Tác dụng dược lý

1. Tác dụng lợi tiểu:

Dịch quả dừa cho chuột cống trắng uống làm tăng lượng nước tiểu 80% so vối lô chứng.Lá dừa bánh tẻ chiết bằng cồn 50°, rồi cô dưới áp lực giảm đến khô. Liều cao khô uống 200mg/kg có tác dụng lợi tiểu rõ khi thử cho chuột cống trắng.

2. Tác dụng chống độc trên gen

Một số chất độc trên gen như azaserin, benzopyren, dimethylnitrosamin, dimethylhydrazin, methylmethan-sulfonat, khi dùng cho chuột nhắt trắng sẽ làm cho hồng cầu đa sắc do tế bào tuỷ xương sản xuất ra vẫn còn các nhân nhỏ ở trong là biểu hiện của sự biến đổi gen. Khi dùng đồng thời dầu dừa với mỗi chất độc trên, sự tạo thành các nhân nhỏ trong hồng cầu mới sinh giảm đi. So với dầu đậu nành, dầu dừa có hoạt tính chống độc trên gen cao hơn. Cũng đã xác định được, trong số các triacylglycerol của dầu dừa, trilaurin là thành phần có tác dụng chống độc gen mạnh nhất.

3. Dùng thay dung dịch tiêm truyền và dung môi pha thuốc:

Trong thời kỳ chiến tranh, Viện Quân y 108 đã nghiên cứu thành công việc sử dụng nước của quả dừa còn non, thêm glucose hoạc NaCl lượng thích hợp, thay cho các dung dịch tiêm truvền tĩnh mạch. Ngoài ra, còn dùng làm dung môi để pha chế một số thuốc tiêm như novocain, streptomycin.

4. Thử lâm sàng chữa viêm xoang:

Dùng xơ dừa, xé thành sợi, cuộn thành điếu như điếu thuốc lá. Hít khói vào miệng rồi thở ra qua mũi. Tiến hành liên tục trong 3 ngày, viêm xoang sẽ giảm.

Tính vị, công năng

Nước dừa có vị ngọt, mát, tính bình, có tác dụng tiêu khát, lợi tiểu, giải nhiệt, giải độc, cầm máu. Cùi dừa vị ngọt, tính bình, có tác dụng ích khí bổ dưỡng, nhuận tràng và lợi tiểu. Sọ dừa vị đắng, tính bình, có tác dụng cầm chảy máu mũi, ngừng nôn. Xơ dừa có tác dụng giảm đau. Rễ dừa có tác dụng lợi tiểu, thanh can.

Công dụng

Nước dừa có nhiều chất bổ dưỡng và giải khát. Chữa sốt nóng, sởi, tiêu chảy, kiết lỵ, đau dạ đày. Do có tác dụng kích thích sự phát triển của tế bào nên nước dừa được dùng trong nuôi cấy mô. Nước dừa cho lên men có thể cất được một loại rượu ngon. Ngoài ra nước dừa lấy trong điều kiện vô khuẩn thay dung dịch truyền và để pha chế thuốc. Dùng nước dừa chải tóc làm tóc mềm, bóng và đen, trộn với dịch ép tỏi tây rồi bôi lại là thuốc dưỡng da.

Cùi dừa chữa đau vùng thượng vị hoặc ép lấy dầu dừa chữa bỏng, mụn nhọt. Dầu dừa trung tính , tinh chế để làm thực phẩm thay mỡ động vật, là loại mỡ dễ tiêu hoá phòng ngừa xơ vữa động mạch. Hydrogen hoá dầu dừa sẽ được các loại tá được dùng để chế thuốc đạn, thuốc mỡ. Dầu dừa còn được dùng trong công nghiệp xà phòng và làm bánh, kẹo dừa.

Sọ dừa chữa chảy máu cam, chống nôn. Than sọ dừa là chất hấp thụ rất tốt được dùng trong mặt nạ chống hơi độc. Xơ dừa chữa gân xương đau nhức, viêm xoang. Rễ dừa chữa chứng chảy máu, kinh nguyệt không đều. Nước hãm rễ tươi hoặc rễ dừa phơi khô là thuốc chữa lỵ, viêm gan.

Bài thuốc có dừa

1. Chữa đau dạ dày: Nước dừa già 200ml trộn với hạt bí ngô 150g, đun nhỏ lửa cho cạn, rồi ăn.

2. Chữa sốt : Hoa dừa cái còn non, nghiền nát thành bột nhão, đắp vào trán. Rồi lấy vải sạch, thấm vào nước dừa đắp lên trán và mắt.

3. Chữa đau dữ dội và đột ngột ở vùng thượng vị, vùng ngực: Cùi dừa đốt tồn tính, tán bột. Uống 4g với rượu. (Nam dược thần hiệu).

4. Chữa bỏng lửa, bỏng nước sôi: Lấy một chén vôi bột hoà vào nước, khuấy đều, để lắng, chắt lấy 30ml nước trong rồi nấu với 80 - 100ml dầu dừa, khuấy đều đến khi thành keo. Để nguội, bôi vào vết bỏng. Hoặc dầu dừa nấu với lá rau diếp, để nguội, đắp.

5. Chữa chảy máu cam, nôn mửa: Sọ dừa đốt tồn tính, tán mịn, mỗi lần 4 - 10g uống với rượu hoặc nước.

6. Chữa gân xương đau nhức: Xơ dừa đốt tồn tính, uống mỗi lần 4 - 10g với rượu. Cũng có thể dùng xơ dừa sống sắc uống.

7. Chữa đái khó, đái rắt, vàng da: Rễ dừa non 8g, hạt mã đề 8g, lá cối xay 8g, lá dâu tằm 8g, lá muồng trâu 8g sao, đọt non cây thài lài tía 8g, rau muống 12g, vỏ quýt 4g, gừng sống 4g. Tất cả phơi khô, thái nhỏ, sắc uống.

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC