Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần G

Gai Kim

11:07 11/07/2017

Barleria prionitis L.

Tên khác: Gai kim hoang, chông.

Họ:  Ô rô (Acanthaceae).

Mô tả

Cây bụi nhỏ, phân cành, có gai, cao 1 - l,5m. Thân gần bốn cạnh, nhẵn. Lá mọc đối, hình trái xoan, dài 2 - 12 cm, rộng 1 - 6 cm, gốc thắt dần lại, đầu thuôn nhọn, mép nguyên, mặt trên đôi khi có lông, mặt dưới có lông rải rác; gai ở kẽ lá, chẻ làm tư.

Cụm hoa mọc ở kẽ lá, đơn độc hoặc 3 cái một; những hoa ở gần ngọn hợp thành bông; lá bắc thuôn, không cuống, lá bắc con hình dải hẹp, dạng gai đơn; hoa màu vàng; đài có 2 phiến ngoài hình mác, phiến trong hình dải dạng gai; tràng dài 3-4 cm, có ống, chia 2 môi, môi trước một thuỳ, môi sau xẻ 4 thuỳ; bầu nhẵn, mỗi ô chứa 2 noãn.

Quả nang, 2 hạt có mỏ.

Phân bố, sinh thái

Chi Durleria L. trên thế giới có khoảng 250 loài (có tài liệu ghi gần 300 loài - PROSEA, 12(2) - Med. and poisonous Pls.2, 2001), phân bố rộng rãi ở vùng nhiệt đới, tập trung nhiều ở châu Phi, sau đến vùng Nam Á và Đông Nam Á, ở Trung Mỹ chỉ có 1 loài. Ở Việt Nam, chi này đã biết 4 loài và 1 thứ (var.), trong đó loài gai kim chỉ thấy phân bố tự nhiên từ các tỉnh Trung Bộ trở vào; đôi khi cũng được trồng ở bờ rào để làm cảnh vì có hoa màu vàng, đẹp. Vùng phân bố của cây trên thế giới bao gồm suốt châu Phi, về phía Đông bao gồm bán đảo Ả Rập đến các quốc gia ở vùng Nam Á và toàn vùng Đông Nam Á.

Gai kim là cây ưa sáng, ưa ẩm và cũng có khả nãng chịu hạn tốt. Cây thường mọc lẫn trong các trảng cỏ cao - cây bụi, hoặc trong các lùm bụi quanh làng cùng như dọc theo các bờ kênh mương. Cây ra hoa quả nhiều hàng năm. Tái sinh tự nhiên tốt từ hạt. Ngoài ra, khi cây chưa ra hoa, nếu bị cắt vẫn có khả năng mọc cây chồi.

  Bộ phận dùng

Lá, vỏ và rễ.

Thành phần hoá học

Hoa chứa một lượng đường dưới dạng mật khá cao, cả cây chứa alcaloid và nhiều kali. Theo Phạm Hoàng Hộ (2006) trong loài B.lupulina lindl, một loại cây trồng có xuất sứ từ Madagasca, thân và lá chứa các eridioid là barlerin, shanzhisid, betain, ipolamiidosid và 4 iridoid glucosid.

Tác dụng dược lý

1. Tác dụng kháng khuẩn và chống viêm

Mục đich: Nghiên cứu tác dụng kháng khuẩn và chống viêm của các cao thô chiết từ các bộ phận khác nhau của cây gai kim.

Phương pháp: Tác dụng kháng khuẩn được đánh giá bằng phương pháp hệ nồng độ trên hai loại vi khuẩn gram dương và gram âm. Tác dụng chống viêm được đánh giá dùng thử nghiệm xác định hoạt độ của các cyclooxygenase cox - 1 và COX-2.

Kết quả: Các cao có phổ kháng khuẩn rộng với nồng độ tối thiểu ức chế từ 0,059 - 6,250 mg/ml, có tác dựng ức chế cox - 1 và cox - 2 (Amoo SO. etal.,2003).

2. Tác dụng kháng nam của flavonoid gai kim

 Flavonoid được phân lập từ phần trên mặt đất (thân và lá) cây gai kim có tác dụng kháng nấm trên Aspergillus flavus, Candida albicans, Microsporum gypsemn và Trichophyton mentagrophytes [Van Valkenburg et al., 2001: 98- 100]. ,

3. Tác dụng chống viêm

Phân đoạn cao chiết bằng methanol - nước của cây gai kim đã được nghiên cứu tác dụng chống viêm và chống viêm khớp trên các mô hình cấp tính và mạn tính. Cao có tác dụng chống viêm có ý nghĩa trên các chất gây viêm khác nhau như caragenin, histamin, dextran. Tác dụng chống viêm ở chuột cống trắng đã cắt bỏ tuyến thượng thận vần giữ được, chứng tỏ tác dụng chống viêm của cao không thông qua trục tuyến yên - thượng thận. Cao cũng có tác dụng chống viêm khớp trên mô hình đa khớp thực nghiệm do adjuvant. Cao còn ức chế tính thấm mạch và .sự di cư của bạch cầu vào ổ viêm. Ibuprofen đã được dùng làm thuốc đối chiếu. Thử độc tính cấp theo đường uống thấy LDso lớn hơn 3000 mg/kg và không thấy chuột có biểu hiện bất thường, không có con chuột nào chết sau 15 ngày kể từ khi cho uống một liều duy nhất. Dùng đường tiêm phúc mạc (i.p.) đã xác định được LD50 = 2530 mg/kg (± 87 ing/kg là sai số chuẩn) (Singh B. et a!., 2003).

4. Tác dụng chống sinh sản

Cho chuột cống trắng đực uống cao rễ cây gai kim với liều 100 mg cho 1 con chuột mỗi ngày trong 60 ngày không gây giảm cân ở chuột, nhưng có ảnh hưởng đến sự sinh tinh trùng. Tinh tử (tiền tinh trùng) giảm 73,6% (P < 0,001). Không thấy thay đổi có ý nghĩa quần thể tinh bào cấp 2. Tuy nhiên, quần thể của tinh bào tiền sợi mỏng giảm 41,9%. Cao làm giảm sự sinh sản của chuột đực 100%. Diện tích mặt cắt ngang của tế bào Sertoli và số lượng tế bào Leydig trưởng thành giảm 36,9% có ý nghĩa thống kê. Hàm lượng protein toàn phần và acid sialic của tinh hoàn, mào tinh hoàn, túi tinh và tuyến tiền liệt đều giảm. Hàm lượng glycogen trong tinh hoàn thấp. Tác dụng chống sinh sản của rễ cây gai kim cỏ khả năng là do rối loạn chức năng các tế bào thân của tinh hoàn (các tế bào Leydig và Sertoli) nên gây ra những thay đổi sinh lý và hình thái của sự sinh tinh trùng (Gupta RS. et al., 2000).

Một nghiên cứu khác cho chuột cống trắng đực trưởng thành uống phân đoạn 1 và phân đoạn 2 của cao chiết bằng methanol từ rễ cây gai kim với liều 100 mg/kg trong 60 ngày cũng làm giảm có ý nghĩa sự sinh tinh trùng mà không ảnh hưởng đến chuyển hoá chung của cơ thể chuột. Sự di chuyển của tinh trùng cũng như mật độ của đuôi mào tinh giảm có ý nghĩa. Phân đoạn 1 làm giảm sinh sản 33.4% còn phân đoạn 2 làm giảm 100% ở chuột. Các thông số huyết học ở trong giới hạn bình thường.. Hàm lượng protein toàn phần, glycogen và acid sialic của tinh hoàn giảm, hàm lượng fructose trong túi tinh giảm có ý nghĩa sau điều tri Quần thể các tế bào sinh tinh trùng nlur tinh bào cấp 1, tinh bào cấp 2 và các tinh tử (tiền tinh trùng) đều giảm có ý nghĩa ở lô điều trị phân đoạn 2 trong khi ở chuột điều trị phân đoạn 1, số các tinh bào tiền sợi mỏng và tinh tử cũng đều giảm. Không có những thay đổi có ý nghĩa về số tế bào Sertoli và tinh nguyên bào giữa 2 lô dùng 2 phân đoạn (Verma PK. et al., 2005).

5. Tác dụng bảo vệ gan

Phân đoạn giàu iridoid (IF) được phân lập từ cao ethanol - nước của phần trên mặt đất (thân và lá) cây gai kim đã được đánh giá tác dụng bảo vệ gan trong một số mô hình cấp tính và mạn tính gây độc gan ở động vật thí nghiệm, IF có tác dụng bảo vệ.gan có ý nghĩa trên các mô hình gây độc gan bằng carbon tetraclorid, galactosamin và paracetamol. Silymarin được dùng làm thuốc bảo vệ gan đối chiếu.

Nghiên cứu độc tính cấp trên chuột nhắt trắng dùng đường uống cho thấy với liều 3000 mg/kg, IF không gây ra các biểu hiện bất thường nào, cũng không gây chết chuột sau 15 ngày quan sát kê từ khi cho uống thuốc một lần duy nhất. Thừ trên đường tiêm phúc mạc (i.p). đã xác định được LD50 = 2530 ±87 mg/kg. Kêt quả nghiên cửu cho thấy, IF có tác dụng bảo vệ gan có ý nghĩa và phụ thuộc vào liều dùng. IF làm phục hồi lại hầu hết các thông số thuộc chức năng gan đã bị thay đổi do tổn thương gan thực nghiệm so với lô đối chứng (Singh R., Chandail BK. et al., 2005).

6. Tác dụng chống đái tháo đường

Đối tượng thử: Cao chiết bằng ethanol từ,lá (cao lá) và rễ (cao rễ) cây gai kim.

Phương pháp: Chia chuột cống trắng thành 4 lô, mỗi lô 6 con. Ba lô, 1, 2 và 3 gây đái tháo đường bằng alloxan monohydrat liều 150 mg/kg tiêm i.p. vào ngày 1. Sau đó, lô 1 uống cao lá liều 200 mg/kg; lô 2 uống cao rễ cũng liều 200 mg/kg, liên tục từ ngày 1 đến ngày 14; lô 3 là lô chứng đái tháo đường, uống nước cất với cùng thể tích như lô uống thuốc. Lô 4 là đối chứng sinh lý, tiêm i.p. dung môi pha alloxan và uống nước cất hàng ngày như lô 3. Ngày 14, sau khi cho uống thuốc được 1 giờ thì giết chuột và xác định, các thông số sau: glucose huyết; hemoglobin glycosyl hoá (HbAlC); glycogen gan; insulin huyết thanh và cân nặng chuột.

Kết quả: Ở lô 1 dùng cao lá, glucose huyết giảm có ý nghĩa (P < 0,01); HbAlC giảm có ý nghĩa (P < 0,01); hàm lượng insulin huyết thanh tăng (P < 0,01), hàm lượng glycogen tăng (P < 0,05) còn cân nặng không giảm so với lô 3. Lô 2 dùng cao rễ cũng có tác dụng chống đái tháo đường như lô 1, nhưng không có ý nghĩa thống kê. Như vậy, cao lá chiết bằng ethanol từ lá cây gai kim có thể được xếp vào danh mục thuốc chùa đái tháo đường (Dheer R. và Bhatnagai p., 2010).

7. Tác dụng chống virus

Đã phân lập được từ gai kim 2 glycosid iridoid mới là glycosid iridoid ] (G!l) và glycosid iridoid 2 (G12) cùng với 2 chất đã biết là barlerin và verbascosid. Bằng các số liệu phổ, đặc biệt là 2 DNMR, đã xác định được GI 1 là 6 - o - trans - p - coumaroy! - 8 - o - acetylshanzhisid methyl ester, còn GI2 là đồng phân cis của GI 1. Khi chiết ra từ gai kim, 2 đồng phân này là một hỗn hợp của GI1 và GI2 theo tỷ lệ 3:1. Thử tác dụng kháng virus in vitro cho thấy hỗn hợp cỏ hoạt tính mạnh trên virus hợp bào hô hấp (respiratory syncytial virus) với nồng độ cỏ hiệu quả 50% (EDso) là 2,46ng/ml và nồng độ ức chế 50% (IC50) là 42,2 ng/ml (Chen JL., Blanc p. et al.,1998).

Tính vị, công năng

Lá gai kim vị đắng, cay, tính ấm; có công năng làm ra mồ hôi, long đờm, trừ ho, giải độc, tiêu thũng.

Tài liệu Ấn Độ ghi: lá vị đắng, hơi ngọt, tính nóng; có công năng chống độc, chống ngứa, mát phổi [Kirtikar K..R et al., 1996, III: 1876], kiện vị, tiêu thũng [Chatterfee và Pakrashi, 1997, V: 58].

Công dụng

Lá gai kim được dùng chữa đau răng. Lấy lá, sắc đặc rồi ngậm. Cành cả lá dùng chữa ho, ngày 20 - 30g sắc uống.

Ở Ấn Độ, rất hay dùng các bộ phận của cây gai kim. Để chữa phù và phù toàn thân, thường lấy vỏ cây tươi, giã nát, lấy nước thêm sữa uống. Có thể dùng toàn cây, đốt lấy than, trộn mật ong rồi uống [Kirtikar KR. et al., 1998, III: 1876],

Lá gai kim tươi giã nát, lấy nước, trộn mật ong dùng cho trẻ em để chữa ho, sốt, viêm nhiễm xuất tiết, đau răng, viêm lợi xuất huyết; người lớn còn dùng chữa rối loạn tiểt niệu, để lợi tiểu, chữa di mộng tinh, liệt [Chatterfee và Pakrashi; 1997, V: 58]; còn chữa ngạt mũi, đờm dãi đặc quánh. Dịch lá tươi bôi lên chân để phòng và chữa chân nứt nẻ vào mùa mưa [Kirtikar K.R et al., 1998 III: 1877].

Vỏ khô cây gai kim sắc nước uống để chữa ho gà; vỏ tươi giã nát ép lấy nước uống, pha thêm sữa cho đỡ đắng để chữa phù, sưng, phù toàn thân, làm ra mồ hôi và long đờm [Chatterjee và Pakrashi, 1997, V: 58].

Rễ gai kim sắc lấy nước uống chữa sốt. Rễ tươi giã nát đắp; nếu  rễ khô tán thành bột, chiêu với nước thành bột nhão đắp để làm tan mụn nhọt, chỗ sưng phồng [Chopra et al., 2001: 34]. Để chữa nấm da, rễ nghiền nát trộn với dịch chanh rồi đắp lén [Perry L.M. và Metzger J., 1980: 2],

Để chữa mụn nhọt, viêm tấy, sưng phồng, có thể dùng lá, cành con, vỏ hoặc rễ, dùng riêng hoặc phối hợp, chặt nhỏ, giã nát, thêm dầu thực vật vào, chưng lên để nước bay hơi đển thể chất đặc sệt thi đắp lên [Srivastava, 1989: 16],

Ở Trung Quốc, rễ cây gai kim được dùng chữa đau răng, ho và đắp để chữa trĩ. Ở Indonesia, lá được đùng chữa đau bụng, nhức đầu, thấp khớp, khó tiểu tiện, đau răng, ghẻ, ngứa, nấm da; rễ giã nát đắp hoặc sắc bôi lên chỗ viêm da, uống nước sắc chữa sốt [Med. Herb Index, 1995: 248],

Ở Srilanca, toàn cây gai kim, đặc biệt là rễ thường dùng để lợi tiểu và bổ. Ở Thái Lan, rễ gai kim được dùng chữa cảm sốt [Perry và Metzger, 1980: 2],

 

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC