Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần M

Một Dược

11:07 12/07/2017

Commiphora myrrha (Nees) Engl.

Tên đồng nghĩa: Commiphora momol Nees

Tên khác: Mạt dược.

Tên nước ngoài: Myrrh, bol, bola, belasmodendrum (Anh).

Họ: Trám (Burseraceae).

Mô tả

 Cây bụi hoặc cây nhỏ, cao khoảng 3m. Thân phân nhiều nhánh nhỏ, vỏ thân sần sùi, màu xám nhạt, gỗ màu vàng nhạt. Cành hình trụ có nhiều mâu, những cành nhỏ mọc thẳng góc với cành chính, tận cùng bằng một gai nhọn chia nhánh. Lá kép, mọc so le gồm 3 lá chét, hình bầu dục, gốc thuôn, đầu tròn, màu lục xám, lá chét giữa to, hai lá bên rất nhỏ, sớm rụng; cuống lá ngắn.

Hoa nhỏ đơn tính, mọc ở kẽ lá, màu trắng hoặc vàng nhạt; hoa đực dài 5 mm.

Quả hạch, hình trứng, dài 1 - 2 cm, đầu có mỏ ngắn, to bằng hạt đậu, gốc tròn, có đài tồn lại 4 răng, khi chín màu nâu.

Mùa hoa quả: tháng 7-8.

Bộ phận dùng

Gôm nhựa.

Thành phần hoá học

Một dược chứa linalyl acetat, 3 - epilupenyl acetat, lupion. 3 - epi - a - amyrin, a - amyron và p - eudesmol acetat, commiferin.

[Ram p. Rastogi et al., 1999, Commpendium of Indian medicinal Plants, volume II, (1970 - 1979). 204],

Một dược chứa tinh dầu 7 - 17%, nhựa 25 - 40%, gồm 57 - 61% tinh dầu. Tinh dầu chứa eugenol m - cresol, cumin aldehyd, pinen, dipenten. limonen, aldehyd cinnamic, heerabolen, acid heerabomyrholic, acid commiphoric, acid commiphorinic, heerabomyrrhol, heeroboresen, commipherin, isolinalyl acetat, p - isolinalyl acetat, 3 - epilupenyl acetat, lupenon, 3 - epi - a - amyrin, a - amyron. Ngoài ra, còn có gôm, nếu đem thủy phân sẽ cho arabinose, galactose, xylose. (Trường Đại học Dược TQ II, Trung dược từ hải).

Tác dụng dược lý

Một dược đã thể hiện các tác dụng trị hen, cảm lạnh, ung thư biểu mô mũi họng trong các thử nghiệm lâm sàng dùng liệu pháp khí dung và trong nghiên cứu nuôi cấy mô và nghiên cứu về sự tăng khả năng miễn dịch (Vohora S.B et al., 1986). Trong thử nghiệm trên chuột nhắt trắng béo phì đái tháo đường tip 2, cao chiết ether dầu hỏa từ gôm nhựa cây một dược thể hiện hoạt tính hạ glucose huyết có thể so sánh được với metformin (Ubillas R.p. et al., 1999).

Cao methanol gôm nhựa cây một dược có hoạt tính chống bám dính tế bào trên dòng tế bào ung thư A549. Có thể có mối liên quan giữa tác dụng chống bám dính tế bào và tác dụng điều trị ung thư (Ahu B.Z et al., 1998). Một furanosesquiterpenoid phân lập từ gôm nhựa cây một dược thể hiện hoạt tính độc hại tế bào yếu đối với dòng tế bào u vú MCF - 7 trong thử nghiệm nuôi cấy (Zhu N et al. 2001).

Cao nước gôm nhựa một dược được thử nghiệm về hoạt tính tăng sinh trên 8 dòng tế bào ung thư cũng như trên tế bào biểu mô vú người bình thường. Năm dòng tế bào ung thư người và 3 dòng tế bào ung thư chuột từ những mô khác nhau (vú, phổi, tuyến tiền liệt, tuyển tụy) được dùng. Cao chiết nước từ gôm nhựa một được thể hiện hoạt tính ức chế sinh trưởng trên các dòng tế bào ung thư thử nghiệm. Các dòng tế bào chuột có xu hướng nhạy cảm nhiều hơn với cao chiết so với các dòng tế bào người (Schoemraker M. et al 2005).

Hỗn hợp 4 dược liệu gồm gôm nhựa một dược liên kiều (quả), hồng hoa, hậu phác (vỏ cây) được ngâm trong ethanol và sau đó pha loãng để tạo nên một thuốc xức dùng tại chồ để trị vảy nến và eczema. Sản phẩm này đã được nghiên cứu về dược lý và độc tính. Các kết quả nghiên cứu cho thấy thuốc không có tác dụng kích ứng trên da Nghiên cứu về độc tính di truyền trên 6 chùng Salmonella typhimurium cho thấy thuốc không có tác dụng gây đột biến và còn có hoạt tính kháng vi sinh vật rõ rệt.

Trong nghiên cứu về hoạt tính chống oxy hóa, kết quả thử nghiệm với xanh nitro - tétrazolium cho thấy cao chiết có thể làm giảm sự sản sinh anion superoxyd 45%. Cao chiết có thể làm tăng khả năng sống của tế bào bị phơi nhiễm với hydroperoxyd với tỷ lệ 28%. Nói chung, cao chiết hỗn hợp 4 dược liệu không độc khi áp dụng trên da và có hoạt tính chống viêm (Haran í. et al., 2003).

Cao chiết từ gôm nhựa cây một dược đã thể hiện hoạt tính ngăn chặn đối với oxy phân tử tự do, là tác nhân gây peroxy hóa lipid và thoái biên ADN. Hoạt tính này của gôm nhựa một dược cao hơn so với DL - alpha - tocopherol, gợi ý về khả năng trung hòa dạng oxy phân tử tự do độc hại (Racine p. et al., 2005).

Chế phẩm Arthnex Forte chứa 8 dược thảo: gôm nhựa cây một dược, dây thần thông, thâu dầu, gừng, ké đồng tiền, hoàng kinh, Pluchea ¡anceoỉala, Cedrus deodora. Arthnex Forte được thử nghiệm lâm sàng trên 80 bệnh nhân viêm khớp dạng thấp và viêm xương khớp với các liều giảm dần: 2 viên nén, ngày 3 lần trong 1 tháng; 2 viên nén, ngày 2 lẩn trong 1 tháng và 1 viên nén, ngày 3 lần từ đó trở đi, với nước nóng. 

Trong 80 bệnh nhân, 74 bệnh nhân có sự cải thiện bệnh đáng kể và 6 người (7,5%) có sự cải thiện mức độ vừa (Krishnamurthy N.v. et al„ 2003).

Tính vị, công năng

Gôm nhựa cây một dược có vị đắng the, mùi thơm tính ấm. Có tác dụng giảm đau, tan huyết, tiêu sưng, làm lên da non.

Công dụng

Gôm nhựa cây một dược được dùng để chế cao dán nhọt có tác dụng hoạt huyết, giảm đau, tiêu thũng. Dùng uống chữa đau nhức gân xương và làm thuốc điều kinh. Dùng uống trong với liều mỗi lần 0,20 - lg [Bộ Y tế, 1972: 680 - 681; Đô Tất Lợi, 1999: 148].

Trong y học cổ truyền Trung Quốc, gôm nhựa một dược được dùng tại chỗ làm thuốc sát khuẩn, đế điều trị vết thương, và dưới dạng thuốc súc miệng đế điều trị bệnh khoang miệng. Có trong thành phần một số thuốc dán để điều trị một số bệnh ở móng tay, chân; vả cả ở dạng thuốc bôi dẻo dùng điều trị các bệnh ở da. Được dùng uống làm thuốc bổ, thuốc chống co giật, chống phù, điều kinh và trị khí hư.

Trong y học hiện đại, dùng cồn thuốc một dược để làm vững chắc lợi trong viêm cận răng, viêm loét miệng, bệnh áp tơ và cả trong viêm thanh quản và viêm họng. Dưới dạng thuốc bôi dẻo dùng trị viêm quầng.

Gôm nhựa một dược được dùng dưới các dạng thuốc sắc, thuốc bột và cồn thuốc. Liều dùng mỗi lân: 0,3 - 0,9g khô [Ibraghimov F.l. et al., 1960: 107 - 109], Trong y học cổ truyền Trung Quốc, một dược được coi là có tác dụng hoạt hóa tuần hoàn máu, làm giảm đau và kích thích sự tái sinh tạo mô [Huang K.C., 1999: 183].

Trong y học cồ truyền Ấn Độ, gôm nhựa một dược được dùng trị băng huyết, đa kinh. Bài thuốc gồm một dược, nữ lang nhện (Nardostachys jatamansi), lô hội được dùng trị đau kinh, rối loạn kinh nguyệt (Fadhar A.N. et al., 2005). Trong y học cổ truyền vùng Trung Đông, một dược được dùng trị bệnh da, bệnh nội khoa, vết thương và bỏng, bệnh răng, bệnh mắt (Lev E., 2002). Ở Jordani, gôm nhựa một dược được dùng trị đái tháo đường, đầy hơi (Lev E. et aL 2002).

Gôm nhựa một dược được dùng trong y học cổ truyền của Pakistan để làm thuốc súc miệng, thuốc đánh răng, trị loét miệng và họng, trị vết loét hôi thối và khó lành, và để chữa vết thương cho gia súc trong thủ y. Một dược là một thành phần của hương trầm và nước hoa, trong dầu thánh của người Do Thái và trong "Kyphi" của người Ai Cập để ướp hương và xông hơi (Asif Saced M. et al„ 2004). Trong y học cổ truyền Do Thái, một dược được dùng trị bệnh về dạ dày và gan, ho và cảm lạnh (Lev E., 2007).

Trong y học dân gian ở Costa Rica và Colombia, một dược được dùng làm thuốc giảm đau, trị ngứa và chữa chứng lo âu (Colvard M. D. et al., 2006). Trong y học cổ truyền một số nước, một dược được dùng làm thuốc long đờm. điều kinh, trị bòng, trị khối u và ức chế đông máu (Ubillas R. p. etal., 1999).

Bài thuốc có một dược

1. Chữa vảy nến, eczema

Một dược (gôm nhựa) 2g; hậu phác, liên kiều, mỗi vị 12g, hồng hoa 6g. Ngâm trong cồn 90° trong 1 tuần. Sau đó, dịch chiết cồn được pha loãng với một thể tích nước cất gấp đôi để tạo một thuốc xức dùng bôi chỗ bị bệnh.

2. Chữa viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp

Một dược (gôm nhựa) 2g: ngưu tất, hy thiêm, mỗi vị 16g: ké đầu ngựa, thổ phục linh, cà gai leo, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.

 

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC