Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần P

Phòng Phong

09:05 25/05/2017

Ledebouriella seselaides Wolf.

Tên khác: Phòng phong bắc.

Họ: Hoa tán (Apiaceae).

Mô tả

Cây thảo, sống lâu năm, cao 0,5 - 0,8m. Rễ hình trụ dài, đầu rễ có nhiều xơ. Lá kép lông chim 2-3 lần, mọc so le, xẻ rất sâu, có cuống dài, phần gốc phát triển thành bẹ ôm lấy thân bẹ có vân dọc, hai mặt nhẵn.

Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành tán kép, phân nhánh thành 5-7 tán nhỏ có cuống không bằng nhau, mỗi tán nhỏ có 4 - 9 hoa nhỏ màu trắng. Quả kép gồm 2 phân quả dính nhau, có những đường sống dọc ở lưng.

Phòng phong và tác dụng chữa bệnh của nó

Phân bố, sinh thái

Phòng phong là cây mọc tự nhiên và được trồng nhiều ở các tỉnh Tứ Xuyên, Quý Châu và Vân Nam (Trung Quốc).

Đó là loại cây thảo ưa ẩm và ưa sáng. Căn cứ vào xuất xứ và vùng trồng, người ta cho rằng phòng phong thích nghi với điều kiện khí hậu ở vùng ôn đới ấm hoặc vùng cận nhiệt đới. Phần trên mặt đất của cày có thể lụi hàng năm vào mùa đông lạnh. Cây ra hoa quả nhiều và trồng được bằng hạt

Bộ phận dùng

Rễ, thu hoạch vào mùa thu, cắt bỏ phần trên rồi phơi hay sấy khô.

Thành phần hóa học

Phòng phong chứa 13 chất coumarin, chromon và polyacetylen, chủ yếu là khellaceton dieste (Baba Kimiye, Yoneda Yuko; CA. 112, 1990, 240358 x).

Rao, Gaoxiang; Wuyan đã chiết và phân lập từ phòng phong được 5 hợp chất là umbelliferon, silinidin, anomalin, nođakenin và acid ferulic (CA. Ue, 1997, 29172 p).

Tác dụng dược lý

Nưóc sắc phòng phong cho uống có tác dụng hạ nhiệt trên thỏ được gây sốt thực nghiệm bằng tiêm tĩnh mạch vacxin thương hàn. Phòng phong có hoạt tính đối kháng với histamin và acetylcholin thể hiện qua tác dụng ức chế co thắt cơ trơn ruột cô lập chuột lang gây bởi histamin và acetylcholin. Trong thử nghiệm gây choáng phản vệ trên chuột lang, dược liệu có tác dụng nâng cao tỷ lệ sống của chuột lang qua cơn choáng phản vệ, nghĩa là có tác dụng ức chế miễn dịch.

Phòng phong có trong thành phần của một bài thuốc chống dị ứng gồm 16 dược liệu. Thử nghiệm trên các mô hình phun khí dung histamin để gây co thắt phế quản và khó thở trên chuột lang, tiêm tĩnh mạch histamin để gây hạ huyết áp trên mèo, cho histamin vào dung dịch nuôi để gây co thắt hồi tràng cô lập chuột lang đã chứng minh bài thuốc có tác dụng kháng histamin. Phòng phong có trong thành phần của chế phẩm thuốc "hoàn hỏa long" cùng với 7 được liệu khác có tác dụng kháng virus bệnh herpes in vitro. Trong thử nghiệm lâm sàng trên 46 ngưòi bị bệnh herpes mạn tính và có rối loạn chức năng hệ miễn dịch được cho uống thuốc trong 10 ngày, hoàn hỏa long đã có tác dụng chữa khỏi giai đoạn cấp tính của bệnh herpes với thời gian điều trị ngắn hơn, và làm giảm tái phát so với nhóm đối chứng. Thuốc làm bệnh nhân phục hồi khỏi tình trạng suy giảm miễn dịch, đặc biệt làm tăng các chỉ số về miễn dịch dịch thể và miễn dịch tế bào: các immunoglobulin, bạch cầu, tế bào lymphô, CD5+ và CD72+.

Tính vị, công năng

Phòng phong có vị cay, ngọt, tính ấm, vào 5 kinh: can, phế, tỳ, vị, bàng quang, có tác dụng tán phong, trừ thấp.

Công dụng

Phòng phong được dùng điều trị ngoại cảm, nhức đầu, choáng váng, mắt mờ, phong thấp, đau khớp, mụn lở. Ngày dùng 6 - 12g, dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán. Thường phối hợp với các vị thuốc khác.

Kiêng kỵ: Người âm hư hỏa vượng, không có phong tà, không nên dùng.

Bài thuốc có phòng phong

1. Chữa nhức nửa đầu:

Phòng phong, bạch chỉ, hai vị bằng nhau, tán nhỏ, hòa với mật, viên bằng quả táo, mỗi lần ngậm một viên, dùng nước ấm để chiêu thuốc.

2. Chữa ra mồ hôi trộm khi ngủ:

Phòng phong 80g, xuyên khung 40g, nhân sâm 20g. Các vị tán nhỏ, trộn đều, mỗi lần uống 10 - 12g bột trước khi đi ngủ.

3. Thuốc tránh tái phát cơn hen:

Phòng phong 8g; hoàng kỳ, hạt tía tô, bạch truật, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.

4. Chữa đau dây thần kinh hông:

Phòng phong 8g; độc hoạt, tang ký sinh, ngưu tất, đảng sâm, phục linh, bạch thược, đương quy, thục địa,đại táo, mỗi vị 12g; đỗ trọng, cam thảo, mỗi vị 8g; tế tân, quế chi, mỗi vị 6g. sắc uống ngày một thang.

5. Chữa đau vai, gáy:

Phòng phong 8g; đại táo 12g; ma hoàng, quế chi, bạch chỉ, mỗi vị 8g; cam thảo 6g; gừng 4g. sắc uống ngày một thang.

6. Chữa đau dây thần kinh liên sườn:

Phòng phong 8g; đan sâm 12g; quế chi, bạch chỉ, khương hoạt, uất kim, chì xác, xuyên khung, mỗi vị 8g; thanh bì 6g. sắc uống ngày một thang.

7. Chữa đau nhức các khớp xương không nóng đỏ:

Phòng phong, khương hoạt, bạch thược, đương quy, mỗi vị 12g; tần giao, quế chi, phục linh, ma hoàng, mỗi vị 8g; cam thảo 6g. Sắc uống ngày một thang.

8. Chữa viêm khớp dạng thấp có đợt tiến triển cấp:

Phòng phong 12g; kim ngân hoa 16g; bạch thược, tri mẫu, bạch truật, liên kiều, mỗi vị 12g; quế chi, ma hoàng, mỗi vị 8g; cam thảo 6g. sắc uống ngày một thang.

9. Chữa cảm mạo phong hàn:

Phòng phong, sài hồ, tiền hồ, chỉ xác, xuyên khung, khương hoạt, độc hoạt, phục linh, cát cánh, kinh giới, mỗi vị 40g; cam thảo 20g. Tán nhỏ thành bột, ngày uống 12 - 20g dạng thuốc sắc.

10. Chữa rong huyết do nhiễm khuẩn:

Phòng phong, khương hoạt, sài hồ, thương truật, hoàng kỳ, mỗi vị 8g; thăng ma, cảo bản, mạn kinh, độc hoạt, đương quy, mỗi vị 6g; cam thảo 4g sắc uống ngày một thang.

11. Chữa chàm cấp tính:

Phòng phong 12g; thạch cao 20g; sinh địa 16g- kinh giới, ngưu bàng tử, khổ sâm, mộc thông mỗi ví 12g; tri mẫu 8g; thuyền thoái 6g. sắc uống ngày mốt thang.

12. Chữa chàm mạn tính:

Phòng phong 8g; hoàng bá, hy thiêm, ké đầu ngựa phù bình, bạch tiễn bì, mỗi vị 12g; thương truật 8g Sắc uống ngày một thang.

13. Chữa viêm da thần kinh:

Phòng phong 12g; sinh địa, ý dĩ, kim ngân, mỗi vị 16g; kinh giói, kê huyết đằng, cây cứt lợn, cỏ nhọ nồi ké đầu ngựa, mồi vị 12g. sắc uống ngày một thang.

14. Chữa mày đay:

a. Thể phong hàn: Phòng phong 12g; kinh giới, ké đầu ngựa, ý dĩ, mỗi vị 16g; tía tô, đan sâm, mỗi vị 12g; bạch chỉ, quế chi, mỗi vị 8g; gừng sống 6g. sắc uống ngày một thang

. b. Thể phong nhiệt: Phòng phong 12g; thạch cao 20g; kinh giới, sinh địa, mỗi vị 16g; ngưu bàng tử 12g; thuyền thoái, mẫu đơn trì, bạch thược, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.

15. Chữa viêm kết mạc dị ứng:

Phòng phong 12g; lá dâu, nhân trần, mỗi vị 16g; hoàng đằng, kinh giới, mạn kinh, mã đề, mỗi vị 12g; bạc hà, cúc hoa, mỗi vị 8g. sắc uống ngày một thang.

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC