Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần Q

Quán Chúng

09:05 25/05/2017

Quán chúng có tên khác: Ráng núi, lưỡi hái, thần tiễn căn.

Họ: Mộc xỉ (Dryopteridaceae).

Mô tả

Loại quyết thực vật, sống lâu năm, có thân rễ ngắn, mọc thẳng đứng, phủ đầy lông dạng vảy. Lá kép lông chim, dài 15-35 cm, mọc từ thân rễ, tập trung thành túm, có cuống dài xù xì bởi những vảy mày nâu; lá chét hình tam giác - ngọn giáo nom như lưỡi hái, gốc tròn có tai, đầu thuôn nhọn, mép hơi có răng. Túi bào tử nhỏ xếp dày đặc ở hai bên sống lá mặt dưới; bào tử dạng tròn hoặc bầu dục, màu nâu đen. Nhiều cây khác cũng cho vị quán chúng như Woodwardia cochinchinensis Ching, thuộc họ Ráng dừa (Blechnaceae), Acrostichum aureum L., họ Ráng (Acrostichaceae).

Quán chúng và tác dụng chữa bệnh của nó

Phân bố, sinh thái

Trên thế giới, quán chúng phân bố chủ yếu từ Trung Quốc, Nhật Bản đến các tỉnh phía bắc Việt Nam. Cây chỉ gặp ở vùng núi ở độ cao từ vài trăm đến trên 1500 m. Quán chúng là cây ưa ẩm, thường mọc thành đám hay từng khóm lớn ở ven rừng ẩm, trên các tà ly đường, đôi khi mọc bám trên đá ở chân núi. Cây sinh sản bằng bào tử trong mùa mưa ẩm, vì thế khả năng phát tán và chiếm lĩnh nơi sống của cây tương đối có hiệu quả.

Bộ phận dùng

Thân rễ, thu hái quanh năm, dùng tươi hay phơi khô.

Tính vị, công năng

Quán chúng có vị đắng tính lạnh, có độc, vào kinh đại tràng, can, tâm, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, cầm máu và sát khuẩn, trục giun sán. 

Công dụng

Quán chúng được dùng chữa chảy máu cam, đái ra máu tiêu chảy và kiết lỵ ra máu, vết thương chảy máu thổ huyết, phụ nữ kinh nguyệt quá nhiều, băng huyết sau nạo thai, sản hậu xuất huyết, khí hư, bạch đới.

Còn tẩy được các loại giun sán như giun đũa, giun kim giun chỉ, sán xơ mít, trị cảm mạo, sốt, đau đầu, chóng mặt, cao huyết áp. Ngày 9 - 15g, có thể đến 24g. Nhân dân thường dùng rễ quán chúng cho vào vại nước để khử độc và dùng làm thuốc dự phòng một số bệnh truyền nhiễm.

Bài thuốc có quán chúng

1. Chữa loét ruột sinh lỵ, đại tiện ra máu : Quản chúng tán bột uống, mỗi lần 8g vối nước cơm lúc đói (Nam được thần hiệu). Hoặc quán chúng và kim ngân hoa sao vàng tán bột, mỗi vị 20g; cam thảo 10g. Trộn đều, mỗi lần uống 1 - 2g. Ngày 3-4 lần (Diệp Quyết Tuyền).

2. Chữa chảy máu cam : Quán chúng tán thành bột mịn, cho uống mỗi lần 4g với nước nguội (Nam dược thần hiệu).

3. Chữa băng huyết: Quán chúng 20g, thái lát nhỏ, sắc đặc, thêm ít rượu, uống làm một lần trong ngày.

4. Chữa khí hư, bạch đới: Quán chúng bỏ vỏ ngoài, tẩm giấm,-nướng chín, tán bột. Mỗi lần uống 8g với nưốc cơm hoặc rượu.

5. Chữa tiểu tiện ra máu : Quán chúng, lá huyết dụ đều 12g; lá tiết dê l0g; ngũ bội tử 4g. Tất cả dùng tươi, rửa sạch, giã nát, thêm nước, gạn uống làm một lần trong ngày.

6. Chữa ho lao, thổ huyết: Quán chúng 12g, gỗ vang chẻ nhỏ 12g, sắc uống trong ngày.

7. Chữa giun đũa : Quán chúng 25g, sắc uống.

8. Phòng dịch sốt xuất huyết: Quán chúng 12g, hạt muồng hoặc hoa hoè 12g, sắc uống.

9. Phòng bệnh sởi: Quán chúng phơi khô tán bột mịn cho trẻ 1 - 3 tuổi uống mỗi ngày 0,5g chia 2 lần. Dùng 3 ngày.

Chú ý : Không dùng quán chúng cho phụ nữ có thai, cho người tì vị hư hàn, không phải thực nhiệt.

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC