Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần T

Thiên Ma

10:05 13/05/2017

Gastrodia elala Blume

Tên nước ngoài: Tall gastrodia (Anh).

Họ: Lan (Orchidaceae).

Mô tả

Cây nhỏ, ký sinh, sống lâu năm. Rễ củ mập, mọc ngang, thuôn hoặc hình bầu dục, dài 10 - 15 cm, đường kính 4,5 - 6cm, màu vàng nâu nhạt có nhiều ngấn ngang. Thân mọc thẳng, không phân nhánh, cao khoảng lm, màu đỏ pha lam, mặt ngoài gồm những lá tiêu giảm thành vảy, mặt trong rỗng.

Cụm hoa tận cùng thành bông thưa gồm nhiều hoa nhỏ, màu vàng đỏ, có cuống ngắn; lá bắc dài hơn hoa, đầu nhọn; đài có răng gần đều; tràng có cánh tròn, móng hàn liền với bao hoa thành ống loe rộng.

Mùa hoa: tháng 6-7.

Bộ phận dùng

Thân rễ, thu hái vào mùa đông - xuân, rửa sạch, đồ, rồi đem phơi hay sấy ở nhiệt độ thấp.

Thành phần hóa học

Thiên ma chứa thành phần chủ yếu là gastrodin với hàm lượng 0,16 - 1,18% (= p - hydroxymethyl - phenvl - p - D - glucopyranosiđ), gastrodiosid, bis (4 - hvdroxybenzyl) - ether mono - p - D - glucopvranosiđ, p - hvdroxv benzaldedyd, 4 - (4' - hydroxvbenzyloxv) benzyl methylether, tris [4 - (P - D - glucopyranosyloxy), benzyl] citrat, acid succinic, acid citric cùng với monomethyl ester, acid palmitic, sucrose, p - sitosterol, daucosterol. Trong thăng ina, còn có các polysaccharid, vanilin và vanilin alcol.

Theo quy định của Dược điển Trung Quốc 1997 (bản in tiếng Anh), hàm lượng gastrodin trong thân rễ thiên ma không được dưới 0,10%.

Hàm lượng gastrodin cao thấp tùy theo mùa, đạt 0,31% vào tháng 9, 0,23% vào tháng 12 và 0,93% vào tháng 7.

Theo Tiêu Dũng Khánh và cs, 2002, thiên ma còn có cvmbinodin A, bis (4 - hydroxybenzvl) sulfid, propenyl alcol - 1 - palmitat monoester, p - hvdroxvbenzaldehvd, và p - hvdroxvbenzvl alcol.

Tác dụng dược lý

- Tác dụng gảy trấn tĩnh: Các chất gastrodin, vanilvl alcohol, vanilin có tác dạng ức chế rõ rệt hoạt động tự nhiên của chuột nhắt trắng. Trên khỉ và bồ câu, gastrodin cũng có tác dụng gây trấn tĩnh. Thí nghiệm trên khỉ, gastrodin tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp thịt, tác dụng xuất hiện sau khi dùng thuốc 10-20 phút và kéo dài khoảng 2 giờ. Trong khoảng thời gian trên, trạng thái căng thảng lo âu của khỉ biến mất. Trên người bình thường uống gastrodin sẽ có cảm giác buồn ngủ, trên điện não đồ xuất hiện những sóng chậm. Thí nghiệm trên động vật đã chứng minh thiên ma có tác dụng đối kháng với hiện tượng hưng phấn thần kinh trung ương do cafein gây nên, và kéo dài thời gian gây ngủ của pentobarbital. Dạng chiết từ thiên ma dùng với liều 5 - 10 g/kg (tính theo dược liệu) có tác dụng hiệp đồng với chloral hydrat dùng với liều 300 mg/kg. Người ta cho rằng cơ chế gâv trấn tĩnh của thiên ma là do tác dụng ức chế tính hưng phấn của thần kinh trung ương và có liên quan đến GABA, có khả năng là chất kích hoạt của thụ thể GABA.

- Tác dụng kháng co giật: Thiên ma có tác dụng làm giảm các cơn giật và giảm tỷ lệ tử vong do pentylentetrazol gây nên. Thí nghiệm trên chuột nhắt trắng, gastrodin và genin tương ứng đều có tác dụng kéo dài thời gian tiềm phục xuất hiện các cơn co giật, nâng cao ngưỡng gây co giật của pentylentetrazol, nhưng đối với các cơn co giật do strychnin gây nên thì không có tác dụng. Điều này chứng tỏ vị trí tác dụng của thiên ma ở hệ thần kinh trung ương không phải là tủy sống. Thí nghiệm trên chuột lang gây động kinh thực nghiệm, dịch chiết bằng cồn ethanol từ thiên ma tiêm dưới da với liều 0,25 - 1,0 g/kg (tính theo dược liệu) liên tiếp trong 3-6 ngày có thể phòng ngừa được các cơn động kinh, nghỉ dùng thuốc sau 10 ngày thì hết tác dụng. Chất gastrodin cũng có tác dụng chống động kinh, hiệu lực kém thua diazepam nhưng lại không có tác dụng phụ. Một số chất đồng dạng của gastrodin và phần aglycon của chúng đã được tổng hợp và đã xác định có tác dụng chống co giật.

- Tác dụng giảm đau: Bằng phương pháp kích thích đuôi chuột, dịch chiết thô của thiên ma dùng với liều 5 g/kg tiêm xoang bụng có tác dụng giảm đau rõ rệt, nhưng vần kém thua hiệu lực của morphia dùng với liều 10 mg/kg. Thí nghiệm trên chuột nhắt trắng dịch chiết thô của thiên ma tiêm dưới da với liều 5 g/kg có tác dụng ức chế phản ứng vặn mình đo tiêm xoang bụng acid acetic gây nên, bằng phương pháp tấm nóng cũng chứng minh được rằng thiên ma có tác dụng nâng cao ngưỡng gây đau, tác dụng giảm dau kéo dài nhiều giờ sau khi dùng thuốc. Nhưng cũng có báo cáo cho thấy cao mềm thiên ma, dịch chiết thiên ma đều không có tác dụng nâng cao ngưỡng gây đau. Điều này có thể là do chế phẩm dùng trong thí nghiệm và điều kiện thí nghiệm không giống nhau gây nên.

-Tác dụng chống viêm, tăng cường miễn dịch: Thí nghiệm trên chuột nhắt trắng dịch chiết thô của thiên ma với liều 5 g/kg tiêm dưới da có tác dụng ức chế sự tăng cao tính thẩm thấu của mao mạch ở xoang bụng do acid acetic gây nên; đồng thời ức chế phù nề do carrageenin hoặc 5 - HT gây nên. Dùng thuốc nhiều lần không ảnh hưởng đến trọng lượng tuyến thượng thận. Thuốc không có tác dụng đối với quá trình tăng sinh của mô liên kết ở giai đoạn mạn tính của phản ứng viêm. Tác dụng chống viêm của thiên ma có liên quan đến tác dụng đối kháng với PG, 5 - HT, tác dụng ổn định màng, tăng cường hệ miễn dịch mà không có liên quan đến hệ thống tuyến yên vỏ thượng thận. Thí nghiệm trên động vật, dịch tiêm chế từ thiên ma có tác dụng tăng cường miễn dịch dịch thể cũng như miễn dịch tế bào ở cả quá trình miễn dịch đặc hiệu cũng như không đặc hiệu. Thành phần polysacchariđ từ thiên ma tiêm dưới da với liều 12,5 mg/kg liên tục trong 7-9 ngày có tác dụng làm tăng trọng lượng tuyến ức của chuột nhắt trắng, tăng cường hiện tượng thực bào của các dại thực bào ở xoang bụng và gia tăng phản ứng của vật cấy ghép với túc chủ.

- Tác dụng đối vcfi tim mạch: Dịch chiết thô từ thiên ma thí nghiệm trên tim tại chỗ chuột lang có tác dụng làm giảm nhịp tim nhưng không ảnh hưởng đến biên độ co bóp của tim. Trên chuột cống gây mê bằng các cách dùng thuốc khác nhau thiên ma đều làm chậm nhịp tim, trên điện tâm đồ khoảng p - R và Q - T kéo dài. Gastrodin và genin tương ứng cũng có tác dụng làm chậm nhịp tim nhưng ở mức nhẹ, sau 2 giờ hồi phục bình thường. Thí nghiệm trên chuột cống trắng gây thiếu máu cơ tim cấp tính bằng chế phẩm thùy sau tuyến yên, dịch tiêm chế từ thiên ma có tác dụng bảo vệ nhất định, giảm những biến đổi của sóng T và của nhịp tim. Đối với huyết quản thí nghiệm trên tai thỏ cô lập chứng minh dịch tiêm từ thiên ma có tác dụng giãn mạch. Tiêm tĩnh mạch cho chuột cống trắng và thỏ, dịch tiêm từ thiên ma ngay lập tức thể hiện tác dụng hạ huyết áp, mức hạ tối đa đạt 73% so với huyết áp ban đầu, tác dụng kéo dài trong vòng 4 - 5 giờ. Thí nghiêm huyết áp cấp tính trên mèo, gastrodin và genin có tác dạng gây hạ huyết áp nhe trong vòng 1-2 giờ.

- Ảnh hưởng đối với sức chịu đựng trong hoàn cảnh thiếu oxy: Thí nghiệm trên chuột nhắt trắng dịch tiêm chế từ thiên ma có tác dụng tăng cường sức chịu đựng của chuột đối với trạng thái thiếu oxy trong điều kiện áp lực bình thường cũng như áp lực giảm kéo dài thời gian sống của chuột thí nghiệm. Có báo cáo cho thấy trong tế bào tim của chuột thí nghiệm thì hàm lượng DNA, RNA và glycogen cũng như hoạt tính của các men succinat dehydrogenase, lactat dehydrogenase và ATPase đều tăng, chứng minh thiên ma có tác dụng cải thiện chuyển hóa năng lượng của tim đặc biệt trong điều kiện thiếu oxy.

- Các tác dụng khác: Gastrodin có tác dụng tăng trương lực và co bóp của hộ cơ trơn đường ruột, chất vanillyl alcohol thúc đẩy quá trình phân tiết mật. Nước sắc thiên ma thí nghiêm trên thỏ tiêm xoang bụng với liều 5 g/kg có tác dụng làm hô hấp chậm lại.

Độc tính: Thí nghiệm trên chuột nhắt trắng bằng đường tiêm xoang bụng, cao mềm thiên ma có LD50 = 51,4 - 61,4 g/kg; chất vanillyl - alcohol có LD50 = 891,3 mg/kg và vanillin có LD50 = 946,0 mg/kg. Thí nghiệm trên thỏ, cao chiết bằng cồn của thiên ma mỗi ngày tiêm 0,25 - 1,0 g/kg làm thỏ suy yếu, ăn uống giảm, sụt cân, có thể dẫn đến tử vong.

Tính vị, công năng

Thiên ma có vị ngọt, tính bình, vào các kinh can và bàng quang, có tác dụng tức phong, định kinh (trừ kinh giản).

Công dụng

Thiên ma được dùng làm thuốc chống co giật, an thần, giảm đau, chữa hoa mắt, chóng mặt, đau dâu, chân tay tê dại, bán thân bất toại, nói năng phát âm khó khăn, kinh phong ở trẻ em. Liều dùng ngày 5 - lOg, sắc nước uống hoặc chế thành hoàn tán.

Bài thuốc có thiên ma

1. Chữa chứng nội phong, nhức đầu hoa măt, buôn nôn, trên nóng dưới lạnh (thượng nhiệt hạ hàn), nam ngồi không yên:

Thiên ma, bán hạ mỗi thứ 5g; quất bì, sài hô mỗi thứ 2,lg; hoàng cầm, cam thảo, phục linh, tiền hô môi thứ 1,5 g; hoàng liên l,0g; gừng tươi 3 lát. sắc nươc chia làm 2 lần uống trong ngày. 

2. Chữa đau đầu, chóng mặt, ù tai, hoa mắt, bán thân bất toại, lưỡi đỏ, mạch huyền:

Thiên ma, câu đằng, thạch quyết minh, chi tử, hoàng cầm, xuyên ngưu tất, đỗ trọng, ích mẫu, tang ký sinh, dạ giao đằng, phục linh. Các vị trên với liều thường dùng, sắc nước uống.

3. Chữa kinh phong trẻ em, mê sảng, co giật, chân tay co quắp:

Thiên ma, phòng phong, nhân sâm mỗi vị 30g; cương tàm (sao lấy hết tơ), toàn yết (sao) mỗi vị 15g; chu sa, hùng hoàng, xạ hương, cam thảo (chích) mỗi vị 0,3g; ngưu hoàng 3g. Nghiền thành bột, hòa với mật chế thành viên to bằng hạt đậu xanh, mỗi lần uống 1-2 viên với nước sắc bạc hà. Uống nhiều lần trong ngày.

4. Chữa cao huyết áp:

Thiên ma 9g, thạch quyết miah 30g. sắc nước uống.

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC