Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần V

Viễn Chí

10:05 19/05/2017

Viễn Chí  có tên nước ngoài: Common indian milkwort (Anh); polygala, herbe à lait (Pháp).

Họ: Viễn chí (Polygalaceae).

Mô Tả

Cây thảo, sống làu năm, cao 10-20 cm, phân cành từ gốc. Cành mọc toả rộng, hơi có lông mịn. Lá mọc so le, rất đa dạng: lá gốc hình ellip, lá phía trên hình mác, dài 20 mm, rộng 3-5 mm, mép thường cuộn xuống dưới, gân chạy men theo mép lá, gân phụ rõ; cuống dài 0,5 mm.

Cụm hoa mọc ở kẽ lá hoặc đầu cành thành chùm mảnh, có 1 - 3 hoa màu trắng, đầu nhuọm tím; lá bắc rất nhỏ, sớm rụng; dài 3 răng ngoài rất nhỏ, 2 răng trong rộng hơn, có lông mi; tràng 5 cánh, 2 cánh rời, 3 cánh bên hàn liền thành cánh cờ, mào lông màu lam hoặc tím; nhị nhẵn; bầu thuôn nhẵn. Quả nang, có cánh bên; hạt hình trứng, có lông, áo hạt chia 3 thuỳ. Mùa hoa quả: tháng 11-12.

Phân bố, sinh thái

Chi Polygala L. có khoảng 500 loài, phân bố rải rác khắp các vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới ấm trừ New Zealand. Tuy nhiên, vùng Trung - Nam Mỹ, Bắc Mỹ và Nam Phi là những trung tâm đa dạng của chi này trên thế giói. Ỏ Việt Nam, hiện có khoảng 20 loài, trong đó 11 loài được dùng làm thuốc. Loài viễn chí phân bố chủ yếu ở Trung Quốc (có cả ở Đài Loan) và Nhật Bản. Ỏ Việt Nam cây viễn chí trên mới chỉ thấy ở các vùng núi thấp, thuộc các tỉnh từ Thái Nguyên đến Thanh Hoá. Viẽn chí thuộc loại câv thảo ưa sáng, thường mọc trên đất ẩm, lẫn trong đám cỏ thấp ở ven rừng, nương rẫy hay ruộng cao ở vùng núi. Vốn là loại cây ở vùng cận nhiệt đới, ưa khí hậu ẩm mát, nên cây mọc ở các tỉnh phía bắc cũng chỉ thấy xuất hiện vào mùa xuân - hè. Cuối mùa hè, sau khi đã có quả già, cây bị tàn lụi. Viển chí tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt và có thể gieo trồng được.

Bộ phận dùng

Rễ, dào rễ, loại bỏ tạp chất, rửa nhanh, ủ cho mềm, cắt thành đoạn, phơi hay sấy khô.

Thành phần hoá học

Theo Trung dược đại từ điển I, 1997, rỗ viễn chí chứa saponin triterpen, nhựa, dầu béo và polygalitol.

Tác dụng dược lý

1. Tác dụng giảm ho: Trên mô hình thực nghiệm gây ho cho chuột nhắt trắng bằng cách phun xông ammoniac, liều 0,75g/kg viễn chí cho uống dưói dạng cao, có tác dụng giảm ho rõ rệt.

2. Tác dụng lợi đởm: Thí nghiệm trôn thỏ, viễn chí có tác dụng làm tăng dịch tiết lchí phế quản.

3. Tác dụng giảm đau: Trên mô hình gây đau biểu hiộn bằng các phản ứng vặn xoắn minh khi tiêm trong màng bụng dung dịch acid acetic, viễn chí liều uống 0,8g/kg có tác dụng giảm đau rõ rệt ở chuột nhắt trắng.

4. Tác dụng trên thời gian ngủ: Viễn chí có tác dụng hiệp đồng, làm kéo dài thời gian ngủ do thuốc ngủ barbituric ở chuột nhắt trắng.

5. Tác dụng trên thẩn kinh trung ương: Viễn chí có tác dụng ức chế có mức độ hệ thẩn kinh trung ương, nhưng không thấy có tác dụng đối kháng với liều gây co giật đo cafein gây nên ở chuột nhắt trắng.

6. Tác dụng trên tử cung: Thử tác dụng của cao lỏng viễn chí trên tử cung thỏ, mèo và chuột cống trắng in vitro và in situ, thấy thuốc có tác dụng kích thích co bóp cơ tử cung ở cả con vật có thai và không có thai.

7. Tác dụng kháng khuẩn: Cao mềm viỗn chí có tác dụng kháng khuẩn, ức chế sự phát triển của các vi khuẩn Staphylococcus aureus, Bacillus subtilis, Streptococcus hemolyticus, Diplococcus pneumonìae.

8. Tác dụng tán huyết: Dịch chiết 5% của rỗ và bộ phận trên mặt đất của câv ra hoa có tác dụng tán huyết.

Tính vị, công năng

Viền chí có vị hắc, đắng, the, tính hơi ấm, vào 2 kình tâm và thận, có tác dụng an thần, ích trí, khu đàm, chỉ khái, ích tinh, hoạt huyết, tán ứ, tiêu thũng, giải độc.

Công dụng

Viễn chí được đùng chữa ho, nhiều đờm, viêm phế quản, hay quên, giảm trí nhớ, liệt dương, yếu sức, mộng tinh, bổ cho nam giới và người già, thuốc làm sáng mắt, thính tai do tác dụng trên thận. Còn chữa đau tức ngực, lao, ngủ kém, suy nhược thần kinh, ác mộng. Ngày 6 - 12g dạng thuốc sắc hoặc 2 - 5g cao lỏng, bột thuốc hoặc cồn thuốc. Dùng ngoài, viễn chí phơi khô, tán bột, tẩm nước, đắp chữa đòn ngã tổn thương, mụn nhọt, lở loét, sưng và đau vú, rắn độc cắn.

Ghi chú: Theo sách “Tân biên Trung y”:

- Rễ viễn chí phải bỏ lõi trước khi dùng

- Không dùng liều cao.

- Người có thai, ngưòi bị bệnh dạ dày, ngưòi thực hoả, không được dùng.

Bài thuốc có viễn chí

1. Chữa ho có đờm: Viền chí 8g, cát cánh 6g, cam thảo 6g, sắc chia làm 3 lần uống trong ngày. Trường hợp ngưòi già ho đờm lâu năm, đờm kết gây tức ngực, khó thở, dùng viỗn chí 8g, mạch môn 12g, sắc uống dần từng ngụm, ngày một thang.

2. Chữa thần kinh suy nhược, hay quên, đần độn, kinh sợ, hoảng hổt, kém ăn, ít ngủ: Viỗn chí, đảng sâm, bạch truật, liên nhục, long nhãn, táo nhân (sao đen), mạch môn, mỗi vị lOg, sắc uống. Hoặc viễn chí, tâm sen, hạt muồng (sao), mạch môn, nhân hạt táo (sao đen), huyền sâm, dành đành, mỗi vị 12g, sắc uống.

3. Chữa trẻ sốt cao sinh co giật: Viẻn chí, sinh địa, câu đằng, thiên trúc hoàng (bột phấn dọng ở trong đốt cây nứa), mỗi vị 8 - lOg, sắc uống.

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC