Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599
Hotline: 0915.913.255; Zalo: 0903 428.599

Vị thuốc vần L

Long Nha Thảo

16:04 28/04/2017

Còn có tên tiên hạc thảo.

Tên khoa học Agrimonia nepalensis D. Don (Agrimonia eupatorio auct. non L.).

Thuộc họ Hoa hồng Rosaceae. Ta dùng toàn cây phơi hay sấy khô (Herba Agrinmonìae) của cây long nha thảo.

A. Mỏ tả cây

Loại cỏ cao 0,5-l,5m, toàn thân có vạch dọc và mang lông trắng, nhiều cành. Thân rễ mọc ngang, đường kính có thể đạt tới lcm. Lá mọc so le, kép, dìa lẻ, lá chét hình trứng dài, mép có răng cưa to. Cạnh những lá chét to có nhiều lá chét nhỏ. Lặ chét to dài chừng 6cm, rộng chừng 2,5cm, lá chét nhỏ có khi chỉ dài 5mm. Cả hai mặt lá đều mang nhiều lông. Hoa nhỏ mọc thành chùm mọc ở đầu cành hoặc kẽ lá. Cánh hoa màu vàng. Quả gồm 2-3 quả bế bọc xung quanh bởi đế hoa có đài ở mép trên. Toàn bộ có nhiều gai.

Long nha thảo và tác dụng chữa bệnh của nó

 B. Phân bố, thu hái và chế biến

Cây mọc hoang ở miền Bắc Việt Nam (quanh thị xã Cao Bằng, Lạng Sơn), chưa được khai thác ở nước ta. Tại các nước khác cũng có: Châu Âu„ Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên. Thu hái: Thường nở hoa vào mùa hạ. Cây hái vào mùa thu. Phơi khô trong mát.

C. Thành phần hóa học

Nhiều người nghiên cứu, nhưng báo cáo chưa thống nhất.

1. Có tài liệu cũ nói trong long nha thảo có tanin, có phản ứng phloroglucotanoit, rất ít tính dầu, không có ancaloit, không có glucozit, không có chất béo, có sterol và một đường.

2. Năm 1939-1940 và 1950 Ngô Vân Thùy và Cừu Tác Lâm đã nghiên cứu thấy ở long nha thảo một chất màu đỏ nấu gọi là agrimonim (có c, H, N, O) và nhiều axit tanic.

3. Năm 1958, theo báo Hóa học thế giới (1- 7-1958), các tác giả Hứa Thực Phương và Lưu Tinh Giai đã chiết xuất từ long nha thảo được các chất sau đây:

a) Chất agrimonin A có tinh thể màu trắng, độ chảy 288°-290°, công thức thô tạm định là C29H4905, Có tính chất một sterol;

b) Chất agrimonin B tinh thể màu trắng, độ chảy 235°, công thức thô tạm định là C14H|9O10 có tính chất một axit nhân vòng;

c) Chất agrimonin c đun tới 340° thì bị phân giải, có tính chất phenol;

d) Một chất axit là một chất bột, vô định hình, màu nâu hòa tan trong dung dịch kiềm rổi sấy khô tức là chất lưu hành trên thị trường với tên long nha thảo tố. Cả 4 chất trên thử dược lý đều không thấy tác dụng cầm máu.

D. Tác dụng dược lý

Long nha thảo có tác dụng tiêu viêm, săn, tăng sự dinh dưỡng của tế bào, tăng sức đông của huyết dịch. Hai nhà nghiên cứu Ngô Vân Thùy, Cừu Tác Lâm đã tiến hành thí nghiệm tác dụng của long nha thảo trên chó, thỏ và ếch đã đi đến một số kết luận sau đây:

1. Làm tăng huyết áp của chó và thỏ, có lẽ do tác dụng co mạch. Đối với ếch liều nhỏ có tác dụng làm tim đập mau (tàng tần số tim đập) và làm hẹp biên độ, liều lớn có tác dụng làm liệt tim.

2. Làm tăng tốc độ đông của huyết dịch.

3. Kích thích trung khu hô hấp, liều cao, lúc đầu gây hô hấp mau lên, nhưng về sau lại suy yếu. Liều độc đối với thỏ là 0,2g/kg thể trọng.

4. Đối với tử cung cô lập, liều nhỏ hơi có tác dụng hưng phấn, liều cao ngược lại, có tác dụng di hoãn.

5. Đối với cơ của xương thì có tác dụng hưng phấn, nhưng đối với thần kinh cơ ở các khớp thì lại hơi có tác dụng tê như hiện tượng trúng tên độc.

6. Hơi làm dãn đổng tử của ếch.

7. Tăng sức đề kháng của tế bào.

8. Làm hạ huyết đường.

9. Không có ảnh hưởng đối với trung khu thần kinh và thần kinh giao cảm.

E. Công dụng và liều dùng

Nhân dân dùng long nha thảo làm thuốc cầm máu chữa bệnh đi ỉa ra máu, thổ huyết, ho ra máu, đổ máu cam, tử cung xuất huyết. Ngày uống 6-15g dưới dạng thuốc sắc, chia nhiều lần uống trong ngày. Còn dùng làm thuốc bổ tim, chữa mụn nhọt, chữa lỵ.

Các đơn thuốc có long nha thảo Long nha tháo tố:

Thuốc tiêm chế bằng thuốc sắc long nha thảo đã loại tanin, saponin, đường, protit. Sau đó dùng dung môi tinh chế nhiều lần được chất vô định hình thì chế thành thuốc tiêm, mỗi ống 5ml có 0, 0 lg long nha thảo tố.

Có khi chế thành thuốc nước hoặc viên, dùng trong các trường hợp bị thương băng huyết tử cung, xuất huyết, thay ẹcgotin. Ái mẫu ninh: Long nha thảo tố và cao lỏng đương quy chế thành thuốc viên, ngày đùng 3 lần, mỗi lần 2-4 viên. Dung địch ái mẫu ninh:

Ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 thìa con

DANH MỤC CÁC VỊ THUỐC